BÁO CÁO KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ NH 2023 - 2024

Chủ nhật - 26/05/2024 10:04
BÁO CÁO KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2023 - 2024
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
    TRƯỜNG MN DIỄN LÂM II
 
 
 
 
             Số: 46/BC -TrMN          
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
             Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
 
         Diễn Lâm, ngày 25 tháng 05 năm 2024
 
   BÁO CÁO
KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2023 - 2024
 
 
 
 
          I. Thực hiện kế hoạch phát triển nhà trường và kế hoạch thời gian năm học.
- Thực hiện nghiêm túc Quyết định số 2272/QĐ.UBND ngày 28/07/2023 của UBND huyện Diễn Châu về việc phê duyệt kế hoạch phát triển sự nghiệp giáo dục năm học 2023 -2024;  Công văn số 2081/ SGD & ĐT - GDMN ngày 31 tháng 08 năm 2023  của Sở GD & ĐT Nghệ An; Công văn số 668 /PGD&ĐT-MN ngày 08 tháng 09 năm 2023 của Phòng GD&ĐT Diễn Châu về việc hướng dẫn nhiệm vụ GDMN năm học 2023 – 2024.Đối với bậc học mầm non.
           -  Kết quả huy động:
Tổng số trẻ điều tra từ 0 đến 5 tuổi đến tháng 8/2023 là 731 cháu.
-  Kết quả huy động:
+ Cháu nhà trẻ:      50 cháu / 302 cháu;  đạt tỷ lệ: 16,5 %.
+ Cháu mẫu giáo: 420 cháu / 429 cháu;  đạt tỷ lệ: 97,9 %
- Quy hoạch mạng lưới trường lớp: Tổng số nhóm, lớp là: 16
Trong đó:   + Nhóm trẻ 24 - 36 tháng: 02 nhóm.
                 + Lớp mẫu giáo: 14 lớp.
- Về thơi gian nhà trường thực hiện nghiêm túc Quyết định số 2388/QĐ-UBND ngày 07/08/2023 của Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh Nghệ An. Ban hành khung Kế hoạch thời gian năm học 2023-2024 đối với giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên.
II. Thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn (nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ) và nâng cao chất lượng PCGDMN cho trẻ 5 tuổi
1. Thực hiện nghiêm túc Chương trình giáo dục mầm non, bảo đảm trẻ an toàn tuyệt đối; nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động nuôi dưỡng chăm sóc, giáo dục trẻ, nâng cao chất lượng PCGDMN cho trẻ 5 tuổi.
1.1. Xây dựng kế hoạch thực hiện chương trình: 
- 100 % Cán bộ giáo viên được tập huấn và nắm vững nội dung chương trình Giáo dục mầm non; xây dựng kế hoạch thực hiện chương trình và phát triển chương trình GDMN bảo đảm nội dung theo quy định và bám sát kết quả mong đợi của trẻ cuối độ tuổi, phù hợp với thực tiễn của địa phương, của nhà trường và của từng nhóm, lớp;
1.2. Xây dựng môi trường giáo dục: An toàn, lành mạnh, thân thiện: Cải tạo môi trường ngoài lớp học.
           - Xây dựng môi trường trong lớp học theo hướng mở,(Stem) đa dạng, phong phú các hoạt động, chú trọng các hoạt động chủ đạo của từng lứa tuổi.
          - Giáo dục, rèn luyện trẻ mầm non phát triển toàn diện, hình thành kỹ năng bảo vệ môi trường, kỹ năng giao tiếp ứng xử, kỹ năng tự phục vụ, kỹ năng sống tốt.
1.3. Đảm bảo an toàn về thể chất vầ tinh thần cho trẻ.
- 100 % trẻ an toàn tuyệt đối cả thể chất lẫn tinh thần.
- 100 %  cán bộ, giáo viên không với vi phạm đạo đức nhà giáo và bạo lực học đường. Thực hiện nghiêm túc Nghị định số 80/2017/NĐ-CP ngày 17/7/2017 của Chính phủ quy định về môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện, phòng, chống bạo lực học đường; Chỉ thị số 993/CT-BGDĐT ngày 12/4/2019 của  Bộ GD&ĐT về tăng cường giải pháp phòng, chống bạo lực học đường trong cơ sở giáo dục và Thông tư số 45/2021/TT-BGDĐT ngày 21/12/2021 xây dựng trường học an toàn, phòng, chống tai nạn, thương tích trong cơ sở GDMN.
1.4. Chăm sóc - nuôi dưỡng:            
- Thực hiện nghiêm túc công tác phòng dịch chống dịch bệnh, ngộ độc thức ăn xẩy ra trong trường, bảo đảm 100 % trẻ được an toàn.
- 100 % trẻ ăn bán trú tại trường; bảo đảm mức ăn tối thiểu 20.000đ/ngày/trẻ, bữa ăn cân đối về các chất dinh dưỡng, đủ lượng theo số tiền ăn của trẻ và công khai minh bạch trong quản lý chế độ ăn của trẻ. Thực hiện đầy đủ chế độ miễn, giảm. hỗ trợ kịp thời chế độ ăn trưa cho trẻ mẫu giáo theo quy định.
          - 100 % trẻ được cân đo theo dõi sức khoẻ bằng biểu đồ tăng trưởng theo quy định (nhà trẻ; mẫu giáo: Cân, đo 3 lần/năm). Riêng trẻ suy dinh dưỡng, trẻ thừa cân, trẻ ốm cân hàng tháng; Kết quả trẻ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân còn 4 % Suy dinh dưỡng thể thấp còi còn 5,3 %; Trẻ béo phí : 0,9%; 100 % trẻ được  kiểm tra sức khỏe. Kết quả: Trẻ bình thường: 332 /470 đạt 70,6%; Trẻ mắc bệnh: 138/470 đạt 29,4% ( bao gồm bệnh hô hấp: 44 cháu, sâu răng 76cháu, Ngoài da:     01 cháu, viêm tai: 02 cháu, mắt, dun không. Bệnh khác 17)
- 95 %  trẻ mẫu giáo 4 - 5 tuổi, 5 - 6 tuổi có thói quen, đánh răng sau bữa ăn; trẻ 3 - 4 tuổi, trẻ nhà trẻ có thói quen súc miệng sau khi ăn.
- 95 % trẻ mẫu giáo rửa tay bằng xà phòng, lau mặt đúng thao tác vệ sinh theo quy định; có thói quen rửa tay trước khi ăn, sau khi đi đại, tiểu tiện. Có thói quen giữ gìn vệ sinh cá nhân, vệ sinh nhóm, lớp và môi trường.
- 100 % trẻ nhà trẻ được giáo viên chăm sóc theo quy định và cho trẻ làm quen với việc tự rửa tay, lau mặt theo quy trình.
- 100 % trẻ được sử dụng nguồn nước sạch, công trình vệ sinh đạt yêu cầu tối thiểu để thực hiện tốt công tác chăm sóc sức khoẻ cho trẻ.
          - Bếp ăn được cấp trên về kiểm tra đạt tiêu chuẩn và được UBND huyện công nhận mô hình Bếp ăn tập thể đủ điều kiện an toàn thực phẩm
1.5. Thực hiện chương trình giáo dục mầm non:
- Giáo viên đã phát triển Chương trình giáo dục mầm non phù hợp với văn hóa, điều kiện địa phương, nhà trường, khả năng và nhu cầu của trẻ. Cụ thể:
+ Tổ chức các hoạt động giáo dục theo hướng trải nghiệm, hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ; Tổ chức các hoạt động tham quan dã ngoại. Cụ thể hoạt động trải nghiệm hưởng ứng ngày hội lễ, phụ huynh cùng cô và  trẻ gói bánh chưng nhân dịp tết nguyên đán, Tổ chức tiệc búp phê cho trẻ,  làm đèn trung thu cho các cháu ngày tết trung thu. Tổ chức ngày 22/12 cho Trẻ 4-5 tuổi và 5-6 trải nghiệm làm được làm các chú bộ đội cụ Hồ. Tham quan khu du lịch sinh thái Mường thanh cho trẻ trải nghiệm làm bánh mỳ, thu hoạch củ đậu. Tổ chức cho trẻ trải nghiệm giao lưu chương trình “ Tôi yêu việt nam” Thăm quan trường tiểu học Diễn Lâm 2 cho trẻ 5-6 tuổi. Thăm quan cánh đồng lúa cho trẻ 4 tuổi.
+ Tổ chức các hoạt động giáo dục phát triển tình cảm, kỹ năng xã hội của trẻ. Thiết kế và tích cực tìm tòi, sáng tạo trong tổ chức các hoạt động phát triển tình cảm, kĩ năng xã hội cho trẻ mầm non phù hợp với bối cảnh địa phương; huy động sự tham gia của cha mẹ và cộng đồng trong việc tổ chức các hoạt động phát triển tình cảm, kỹ năng xã hội cho trẻ mầm non.
- Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện chương trình bảo đảm nội dung theo quy định và bám sát kết quả mong đợi của trẻ cuối độ tuổi, phù hợp với thực tiễn của địa phương, của nhà trường và của từng nhóm lớp.
   +  Cho trẻ làm quen với ngoại ngữ (Tiếng Anh):  Toàn trường có 70 cháu học tiếng Anh, được chia thành 3 lớp và Tổ chức được 2 lớp học  Arôbich cho 45 trẻ . Tổ chức các hoạt động  giáo dục kỹ năng sống cho trẻ. Sử dụng thiết bị E-Sing cho trẻ làm quen với Tiếng Anh vào các hoạt động hàng ngày theo lịch sinh hoạt hàng ngày của trẻ.
          -  Các tổ chuyên môn đã thực hiện đổi mới hình thức, cách thức sinh hoạt. Nội dung sinh hoạt tổ được xây dựng sát đúng, đáp ứng nhu cầu của tổ mục đích nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc giáo dục trẻ trong nhà trường.
 - Nhà trường đã đầu tư cơ sở vật chất, đồ dùng, đồ chơi, trang bị tài liệu hướng dẫn thực hiện Chương trình Giáo dục mầm non đầy đủ, kịp thời từ đầu năm học.
1.6. Tổ chức và tham gia đạt hiệu quả cao các hội thi, các cuộc giao lưu trong năm học:
- Thi giáo viên dạy giỏi cấp huyện đạt 4/4 cô.
- Thi Trường mầm non đẹp cấp huyện: Đạt loại xuất sắc cấp huyện
- Giao lưu chương trình “ Tôi yêu việt nam”  cấp trường
- Tổ chức giao lưu các trò chơi, thể dục thể thao, văn nghệ chào mừng các ngày lễ: Ngày 20/10, Kỷ niệm 41 năm ngày nhà giáo Việt Nam; Kỷ niệm ngày 22/12; Lễ hội mừng Xuân, tổ chức giao lưu “Bé với an toàn giao thông”; Tổ chức rung chuông vàng; Tổ chức các cuộc giao lưu tiếng Anh,
1.7. Triển khai thực hiện có hiệu quả các chuyên đề.
- 100 % nhóm lớp thực hiện tốt chuyên đề:  Kế hoạch phối hợp giữa gia đình,- nhà trường và cộng đồng; Chuyên đề “Xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm”; Chuyên đề hỗ trợ trẻ 5 tuổi trong giai đoạn chuyển tiếp từ mầm non lên tiểu học. Chương trinh: Tôi yêu việt nam.
- Tổ chức hội thảo chuyên đề: “Phối hợp giữa gia đình, nhà trường và cộng đồng trong công tác chăm sóc, giáo dục trẻ” Chuyên đề “Xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm”; Chuyên đề hỗ trợ trẻ 5 tuổi trong giai đoạn chuyển tiếp từ mầm non lên tiểu học.
1.8. PCGDMNTNT:  Giữ vững và đạt chất lượng PCGDMN cho trẻ năm tuổi  năm 2023. Bảo đảm điều tra chính xác, cập nhật thông tin đầy đủ, kịp thời; hồ sơ đầy đủ, khoa học; bảo đảm về giáo viên và CSVC cho thực hiện nhiệm vụ PCGDMNTNT; kết quả đạt PCGDMNT. Cấp độ 3
III/ Các nhiệm vụ xây dựng nguồn lực
1. Công tác tổ chức trong nhà trường và Xây dựng đội ngũ.
1.1. Công tác tổ chức:
  • iện toàn Hội đồng trường; thành lập các tổ chuyên môn; Thành lập các Hội đồng  khác trong trường theo quy định.
          1.2. Xây dựng đội ngũ
- Nhà trường đã ký hợp đồng với 3 giáo viên ( hợp đồng trường) đảm bảo đội ngũ giáo viên đủ về số lượng theo định biên của tỉnh.
- Thực hiện phân công chức năng nhiệm vụ cho CB,GV,NV phù hợp với năng lực và điều kiện cá nhân và theo yêu cầu công việc.
 - 100 % CBQL, GV, NV thực hiện tốt Quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong nhà trường.
- 100 % CBGVNV có phẩm chất đạo đức tốt, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, ký cam kết không vi phạm kế hoạch hóa gia đình, không vi phạm đạo đức nhà giáo, không vi phạm An toàn giao thông, không bạo hành trẻ, bảo đảm an toàn cho trẻ;
- 100 % cán bộ giáo viên tham gia các lớp tập huấn, bồi dưỡng và tự học theo nội dung chương trình quy định tại Thông tư 11/2019/TT-BGD&ĐT ngày 26/8/2019 Thông tư ban hành chương trình BDTX cán bộ quản lý mầm non và Thông tư 12/2019/TT - BGD&ĐT ngày 26/8/2019 Thông tư ban hành chương trình BDTX giáo viên mầm non.Kết quả xếp loại BDTX cuối năm đạt loại giỏi 17 cô; loại khá 12 cô. 
- 100 % CBGV có các giải pháp sáng tạo trong CSGD trẻ; 100 % cán bộ, giáo viên có SKKN xếp bậc 2 cấp trường; trường chọn có 6 sáng kiến kinh nghiệm có chất lượng đề nghị hội đồng khoa học cấp huyện xét công nhận đạt cấp cơ sở; kết quả có 6/6 bộ được xếp cấp cơ sở.
 - 100 % CBGVNVƯDCNTT,  soạn bài bằng máy vi tính; 100 % CBGV có bộ hồ sơ tốt, khá. (không có hồ sơ xếp loại trung bình).
- Kết quả đánh giá xếp loại viên chức ( Theo NĐ 90, 48 )
+ Tổng số cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên được đánh giá xếp loại: 31/31 người. Trong đó cán bộ quản lý tự nhận HTXSNV: 1/3 và đang đề nghị 1/3    Kết quả đánh giá giáo viên nhân viên:
Hoan thanh xuất sắc: 05/26 đạt tỉ lệ  19,2 %; Hoàn thanh tốt nhiệm vụ: 21/26 đạt tỷ lệ 80,7%;
 Kết quả đánh giá nhân viên:
Hoan thanh xuất sắc: 01/02 đạt tỉ lệ 50 %; Hoàn thanh tốt nhiệm vụ: 01/02 đạt tỷ lệ 50%;
  • Kết quả đánh giá xếp loại chuẩn nghê nghiệp cán bộ quản lý, giáo viên:
+ Xếp loại tốt: 26/29 đạt tỷ lệ  89,6 %; Loại khá 03/29 đạt tỷ lệ 10,4 %.
          Kết quả đánh giá xếp loại thi đua khen thường cuối năm học 2023-2024: Đề nghị cấp trên khen thưởng:
Tập Thể: Trường Lao động tiên tiến
Cá nhân: Đề nghị cấp trên xét công nhận: Lao động tiên tiến: 31; CSTĐ Cấp Cơ Sở: ….. (trong đó đề nghị UBND tỉnh tặng giấy khen 1 người); đề nghị UBND Huyện tặng Giấy khen 1.
2. Xây dựng cơ sở vật chất trường học:
- Nhà trường chủ động tu sửa hệ thống điện, nước và mua bổ sung thiết bị văn phòng, thiết bị dạy học, thiết bị  nhà bếp bảo đảm cơ bản theo yêu cầu tối thiểu, tôn tạo môi trường trong và ngoài lớp học đảm bảo cho trẻ hoạt động.
- Tuyên truyền vận động tổ chức, cá nhân, nhà hảo tâm tài trợ bổ sung thiết bị, đồ dùng dạy học, đồ chơi ngoài trời, nhà đa năng.
- Thỏa thuận với phụ huynh để mua sắm bổ sung đồ dùng phục vụ bán trú.
Kết quả: Trong năm học trường đã vận động tài trợ đạt kết quả như sau
Tổng số tiền thu được: 152.480.000đ nên nhà trường đã chi mua 1 số đồ dùng theo kế hoạch.
Chi cụ thể như sau:
TT Nội dung chi Số tiền đã chi
1 Tu sửa điện, nước, vệ sinh các lớp, nhà bếp 22.500.000
2 Làm bạt hình ảnh trang trí tường bao phía trước trường 11.440.000
3 Lắp bạt che nắng trước thềm các lớp 41.796.000
4 Làm bạt cuốn thư viện xanh 12.247.200
5 Mua bổ sung đồ dùng khu vườn cổ tích  
  + Mô hình quả dưa hấu 14.500.000
  + Mô hình nhà nấm 17.000.000
6 Mô hình cổng khu vui chơi vận động ngoài trời 16.500.000
7 Mua đồ dùng theo TT 16496.800
  Tổng chi 152.480.000
 
          3. Quản lý tài chính- tài sản; thực hiện chế độ chính sách cho CBGVNV và trẻ.
          - Thực hiện nghiêm túc các khoản thu theo Công văn 2266/SGD&ĐT-KHTC ngày 21/9/2023 về việc thực hiện công tác quản lý  thu, chi năm học 2023 - 2024 tại các CSGD công lập trên địa bàn tỉnh Nghệ An; Công văn số 2647/UBND - GD & ĐT ngày 25/09/ 2023 của UNND Huyện Diễn châu về việc triển khai thực hiện các văn bản của sở GD&ĐT về công tác quản lý thu, chi năm học 2023 – 2024 tại các cơ sở công lập  trên địa bàn. Thực hiện cam kết với Phòng GD&ĐT về thực hiện các khoản thu theo quy định, không lạm thu;
          - Xây dựng kế hoạch thu - chi bảo đảm đúng nguyên tắc tài chính. Sử dụng biên lai, phiếu thu, hóa đơn hợp lệ do ngành tài chính phát hành. Thực hiện thu và in hóa đơn, biên lai đến tận phụ huynh; kế toán và thủ quỹ trực thu trên phần mềm; Cuối tháng quyết toán công khai các khoản thu cho từng trẻ để phụ huynh biết. Thực hiện nạp các khoản thu vào kho bạc nhà nước theo quy định. Nhà trường đã triển khai đến phụ huynh các lớp nạp tiền không dùng tiền mặt, những phụ huynh chưa có tài khoản thì nhà trường đã phối hợp ngân hàng mở tài khoản cho phụ huynh. Kết quả đến năm học 2023-2024 phụ huynh có tài khoản đạt 100%.
- Xây dựng kế hoạch chi tiêu nội bộ bảo đảm các nguyên tắc theo các quy định hiện hành.
- Bảo đảm cân đối trong thu - chi phù hợp, đúng nguyên tắc tài chính và thực hiện nghiêm túc, kịp thời về chế độ chính sách cho CBGVNV và trẻ.    
 - Thực hiện nghiêm túc Quy chế dân chủ trường học trong thu - chi tài chính và Công khai, báo cáo, kiểm kê tài chính theo đúng quy định.
- Thành lập Ban mua sắm CSVC thiết bị nhà trường; ban tiếp nhận nguồn tài trợ ngay từ đầu năm học. Phân công nhiệm vụ cụ thể cho CB, GV, NV trong mua sắm, tiếp nhận, quản lý, sử dụng tài sản theo quy định.
IV/ Các nhiệm vụ khác:
1.Thực hiện có hiệu quả các cuộc vận động và các phong trào thi đua
- Thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số 05 - CT/TW  của Bộ Chính trị về “Đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh” gắn với việc nâng cao đạo đức nhà giáo trong hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ; Nói không với bạo lực học đường, giữ được phẩm giá, cốt cách của nhà giáo trong xã hội.
- 100 % CBGV thực hiện tốt chủ đề “Đổi mới, sáng tạo trong QL và CSGD trẻ”; “Xây dựng môi trường giáo dục lấy trẻ làm trung tâm”.
- Thực hiện nghiêm túc Bộ quy tắc ứng xử trường học và Quy chế văn hóa công sở để CBGVNV có thói quen văn minh, lịch sự trong văn hóa ứng xử với phụ huynh, đồng nghiệp và với trẻ với tiêu chí “Yêu thương, an toàn và tôn trọng. Xây dựng cảnh quan nhà trường thân thiện, sáng, xanh, sạch, đẹp, an toàn.
- Triển khai thực hiện có hiệu quả kế hoạch “Nâng cao năng lực ứng xử sư phạm, đạo đức nhà giáo vì một trường học hạnh phúc” của Công đoàn ngành Giáo dục Việt Nam; 100 % CBGVNV không vi phạm qui chế chuyên môn, qui chế thi cử, 100 % CBGVNV Không vi phạm đạo đức nhà giáo, nói không với bạo hành trẻ.
- Triển khai và thực hiện phong trào: “Chống rác thải nhựa, rác thải rắn”:
2. Quản lý hành chính; báo cáo thống kê, kế hoạch.
- Ứng dụng CNTT trong công tác quản lý, bồi dưỡng nâng cao năng lực quản trị nhà trường của Hiệu trưởng, các phó hiệu trưởng, phân định nhiệm vụ, trách nhiệm cụ thể cho các thành viên, không bỏ sót công việc.
- Thực hiện có hiệu quả các chủ trương của Đảng, các văn bản chỉ đạo của Chính phủ và của ngành: Nghị quyết số 29/NQTW ngày 4 tháng 11 năm 2013 Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương khoá XI “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”;
-  Hiệu trưởng, các phó hiệu trưởng đã nghiên cứu các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến GDMN;  Xây dựng và hoàn thiện các Quy chế, Quy định  trong trường phù hợp; Xây dựng các văn bản tham mưu với các cấp có thẩm quyền về các lĩnh vực liên quan. Xây dựng các văn bản chỉ đạo thực hiện chức năng quản lý nhà nước để chỉ đạo CBGVNV thực hiện tốt nhiệm vụ năm học.
- Thực hiện tốt công tác lập kế hoạch và kế hoạch hóa công tác quản lí, tập trung đối với những nhiệm vụ trọng tâm của năm học. Cụ thể hóa kế hoạch của từng nội dung, từng học kì, từng tháng. Xây dựng kế hoạch của nhà trường cụ thể, có các giải pháp khả thi và phải được cấp thẩm quyền phê duyệt. CBQL được phân công nhiệm vụ chịu trách nhiệm phê duyệt kế hoạch tổ, kế hoạch BDTX, Kế hoạch  thực hiện chương trình, kế hoạch chăm sóc, giáo dục trẻ  của từng giáo viên.
- Tổ chức tập huấn, phổ biến quán triệt đến 100 % CBQL, GV, NV các văn bản quy phạm pháp luật về GDMN, văn bản quản lý chỉ đạo của ngành. Cập nhật kịp thời các văn bản mới, phổ biến và hướng dẫn cho CB,GV,NV thực hiện nghiêm túc các văn bản quy phạm pháp luật về GDMN, văn bản quản lý chỉ đạo của ngành và các nội quy, quy chế chuyên môn của nhà trường.
- Ứng dụng công nghệ thông tin, sử dụng hộp thư chung để chuyển tải văn bản, sử dụng phần mềm quản lý văn bản để thực hiện cải cách hành chính, giảm các cuộc hội họp không cần thiết. Thực hiện tốt công tác quản lý, lưu trữ và sử dụng hồ sơ, sổ sách chuyên môn trong nhà trườngđảm bảo tinh gọn, hiệu quả, theo đúng quy định tại Điều lệ trường mầm non, không phát sinh thêm hồ sơ, sổ sách, tránh hình thức gây áp lực cho CBQL và GVMN.
-  Hàng ngày, cử người mở hộp thư, mở phần mềm quản lý văn bản để nhận thông tin kịp thời phục vụ công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành các vấn đề nội bộ của trường.
-  Xây dựng kế hoạch phát triển nhà trường phù hợp và làm tốt công tác thống kê; tiếp tục thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo trong năm học 2023-2024, kịp thời, chính xác.
3. Thực hiện Quy chế dân chủ; công khai trong nhà trường
- Thực hiện tốt quy chế dân chủ, kỷ cương, công khai minh bạch, tăng cường xây dựng khối đoàn kết nội bộ, phát huy trí tuệ của từng cán bộ, giáo viên nhân viên và trí tuệ của cả tập thể  để xây dựng và phát triển nhà trường. Thực hiện nghiêm túc Quy chế dân chủ trường học.
- Công khai minh bạch trong nhà trường theoThông tư 36/2017/TT-BGDĐT của Bộ GD&ĐT; TT 61/2017 –TT-BTC ngày 15/06/2017 hướng dẫn của Bộ tài chính công khai ngân sách; TT 90/2018-TT-BTC ngày 28/09/2018  sữa đổi một số điều của thông tư 61 và các văn bản khác của ngành.
- Vận dụng văn phòng nhà trường làm phòng tiếp công dân và thực hiện nghiêm quy chế tiếp công dân, không có đơn thư khiếu nại, tố cáo xảy ra tại đơn vị.
4. Công tác thanh tra, kiểm tra:
-  Xây dựng kế hoạch và thực hiện đầy đủ công tác kiểm tra nội bộ trường học theo hướng dẫn của Sở, Phòng.
- Thực hiện công tác tự kiểm tra một cách thường xuyên, đổi mới công tác kiểm tra nội bộ trong nhà trường, kịp thời phát hiện, chấn chỉnh, ngăn chặn hiện tượng vi phạm quy chế, không đảm bảo theo quy định trong nhà trường.
- Thực hiện nghiêm túc chế độ kiểm tra, đánh giá giáo viên, đánh giá chất lượng các lớp theo quy định đảm bảo chính xác, công bằng, khách quan, dân chủ và tạo động lực khích lệ cho giáo viên thi đua phấn đấu.
- Chấp hành nghiêm túc các quy định của các đoàn kiểm tra, thanh tra cấp trên.
- Nêu gương tập thể, cá nhân làm tốt, nhắc nhở phê bình và có kế hoạch bồi dưỡng những tập thể, cá nhân thực hiện chưa tốt chức trách nhiệm vụ được giao.
5. Đảm bảo an ninh trường học, phòng chống tai nạn, thương tích, bạo hành trẻ em, phòng cháy chữa cháy trong toàn trường.      
- 100 % trẻ được đảm bảo an toàn tính mạng, không để xẩy tai nạn thương tích trong nhà trường.
- 100 % CBGVNV được tuyên truyền phổ biến, được tập huấn về công tác xây dựng trường học an toàn phòng chống tai nạn thương tích có hiệu quả;
- Thường xuyên bổ sung đầy đủ các loại thuốc và dụng cụ sơ cấp cứu ban đầu theo quy định đảm bảo xử lý kịp thời những trường hợp tai nạn không may xảy ra trong trường.
- Tổ chức lồng ghép về giáo dục sức khoẻ cho trẻ, lồng ghép giáo dục ATGT, PCCC, PCTNTT cho trẻ qua các hoạt động hàng ngày, đồ dùng đồ chơi phải đảm bảo an toàn theo đúng quy định, tránh các vật dụng sắc nhọn.
- 100 % học sinh không mang các vật sắc nhọn, nguy hiểm đến trường.
- Hệ thống điện, nước có nắp đậy, đảm bảo an toàn cho trẻ.
- Công tác vệ sinh an toàn thực phẩm luôn được chú trọng. Thực phẩm phải có nguồn gốc rõ ràng, đảm bảo về VSATTP.
- 100 % học sinh đến trường đều được chăm sóc sức khoẻ tại trường.
- 100 % học sinh được cân  - đo chấm biểu đồ để theo dõi sự phát triển của trẻ về cân nặng và chiều cao.
- Trong năm học được cấp trên về kiểm tra công tác PCCC kết quả nhà trường đã xây dựng kế hoạch và chỉ đạo thực hiện nghiêm túc công tác PCCC.
- Trong năm học nhà trường tự nhận đạt “Trường an toàn, phòng chống tai nạn thương tích”
6. Công tác Kiểm định chất lượng và xây dựng trường chuẩn Quốc gia:
Thực hiện có hiệu quả kế hoạch cải tiến chất lượng đã đề ra trong báo cáo tự đánh giá của nhà trường năm học 2023 – 2024, thực hiện công tác tự đánh giá nhà trường theo Thông tư số 19/2018/TT-BGDĐT của Bộ GDĐT ngày 22/8/2018 ban hành quy định về kiểm định chất lượng giáo dục và công nhận đạt chuẩn quốc gia đối với trường mầm non và các văn bản hướng dẫn, chỉ đạo của Sở GD, Phòng GD&ĐT.
Thực hiện nghiêm túc công tác đảm bảo chất lượng.
- Trên cơ sở tự đánh giá nhà trường đã rà soát lại các tiêu chuẩn của trường chuẩn quốc gia theo đúng Quy định. Nhà trường thực hiện tốt công tác quản lý, nâng cao chất lượng NDCSGD trẻ; tham mưu với địa phương tu sữa, mua mới 1 số thiết bị để  thay, bảo đảm yêu cầu.
7.  Công tác tuyên truyền về giáo dục mầm non
   Cán bộ quản lý đã tham mưu với cấp ủy, chính quyền địa phương, các cơ quan, ban ngành chức năng trong việc chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác thông tin, truyền thông, nâng cao nhận thức của xã hội về bậc học mầm non.   
   Tuyên truyền các nội dung chăm sóc giáo dục trẻ phù hợp với tình hình cụ thể của địa phương để làm tốt việc phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong công tác chăm sóc giáo dục trẻ. Tuyên truyền Luật giáo dục 2019; chương trình GDMN; công tác PCGDMNTNT, công tác Kiểm định chất lượng trường mầm non, công tác xây dựng trường chuẩn quốc gia và các chủ trương chính sách liên quan đến bậc học đến cấp uỷ Đảng, chính quyền nhân dân và phụ huynh; quan điểm đổi mới “Lấy trẻ làm trung tâm” nhằm tạo sự đồng thuận trong chăm sóc, giáo dục trẻ.
   Phát huy hiệu quả hoạt động của Ban đại diện CMHS nhà trường.
   Nâng cao chất lượng các góc tuyên truyền tại nhóm, lớp, đảm bảo phong phú về nội dung, hấp dẫn về hình thức, phù hợp với nhận thức của các bậc cha mẹ.
    Bồi dưỡng nâng cao năng lực cho cán bộ giáo viên về kiến thức, kỹ năng tuyên truyền.
    8. Công tác giáo dục phổ biến pháp luật và phòng chống tội phạm ma túy
-. Thực hiện có hiệu quả đề án “Nâng cao chất lượng công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong nhà trường”
-  Phổ biến kịp thời, thường xuyên các quy định pháp luật mới về giáo dục và các văn bản mới ban hành liên quan đến tổ chức, hoạt động, nhiệm vụ của nhà trường, văn bản liên quan đến quyền và nghĩa vụ của viên chức, người lao động, người học; theo dõi, giám sát việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về giáo dục, các văn bản chỉ đạo của ngành, của UBND các cấp về thực hiện nhiệm vụ năm học 2023 – 2024.
- Tổ chức tuyên truyền, Luật phòng chống tác hại của rượu, bia, pháp luật về giao thông và đặc biệt là Nghị định 100/2019/NĐ-CP ngày 30/12/2019 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt. Tuyên truyền phổ biến Luật và các Quy định về phòng chống tội phạm ma túy, Quy tắc ứng xử cho cán bộ, công chức, giáo viên, nhân viên, học sinh; thực hiện Đề án “Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về phòng, chống tham nhũng” trên địa bàn tỉnh Nghệ An. Phòng cháy chữa cháy.
- .Tổ chức thực hiện việc đổi mới phương pháp chăm sóc giáo dục trẻ, tích hợp, lồng ghép vào các hoạt động để giáo dục trẻ một số quy định của Pháp luật phù hợp với độ tuổi. 
- Sử dụng hình thức tuyên truyền, phổ biến, thiết thực, linh hoạt, phù hợp với tình hình nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị, sát với từng đối tượng; chú trọng ứng dụng công nghệ thông tin, tăng cường tuyên truyền trên trang mạng xã hội của nhà trường, bổ sung và sử dụng có hiệu quả tủ sách pháp luật tại trường; sưu tầm tư liệu phục vụ công tác PBGDPL tại trường.
    - Thường xuyên kiểm tra việc thực hiện kế hoạch và diễn biến tư tưởng của CBGVNV để có biện pháp ngăn chặn kịp thời những hành vi vi phạm pháp luật, không để tình trạng vi phạm pháp luật xẩy ra trong trường.
    III. Đánh giá chung
         1.Ưu điểm:
- Nhà trường đã thực hiện nghiêm túc các văn bản chỉ đạo của cấp trên về việc chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ năm học 2023 - 2024
          - Phê duyệt và triển khai tổ chức kế hoạch giáo dục và kế hoạch dạy học tăng cường cho trẻ; kế hoạch vận động tài trợ, kế hoạch thỏa thuận bán trú trong nhà trường đúng thời gian quy định.
- Nhà trường đã làm tốt công tác phối hợp với công đoàn, chi đoàn hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Tham gia đầy đủ và có chất lượng các phong trào thi đua do ngành, địa phương tổ chức
- Công tác nâng cao chất lượng bữa ăn đạt kết quả tốt; công tác vệ sinh an toàn thực phẩm đảm bảo an toàn; bếp ăn được đánh giá bếp ăn đạt tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm.
- Các hội thi trong năm do phòng, cụm tổ chức đều đạt loại xuất sắc.
- Công tác phổ cập đạt cấp độ: 3
         + Chất lượng chuyên đề: Thực hiện tốt
         2. Những khó khăn, hạn chế và hướng khắc phục
* Những khó khăn, hạn chế
- Phương pháp đổi mới của một số giáo viên còn hạn chế, chưa linh hoạt trong việc vận dụng các tình huống để khai thác, kích thích khả năng sáng tạo của trẻ. Khả năng vận dụng, khai thác công nghệ thông tin của giáo viên hiệu quả chưa cao.
- Lựa chọn các hoạt động dạy trẻ còn cứng nhắc, thiếu sáng tạo, chưa phát huy được tính tích cực của trẻ: Hoạt động góc chưa chú ý đến rèn kỹ năng cho trẻ, các đồ dùng cho trẻ chơi chưa có tính mở.
- Một số giáo viên đánh giá trẻ cuối ngày còn chung chung, chủ yếu đánh giá hoạt động học, đánh giá mặt tích cực của trẻ, chưa quan tâm đến mặt hạn chế để đưa ra biện pháp khắc phục.
- Một số giáo viên việc đổi mới hình thức tổ chức hoạt động giáo dục chưa thực sự theo quan điểm lấy trẻ làm trung tâm: Lựa chọn hoạt động chưa phù hợp, hình thức tổ chức cứng nhắc.
 * Hướng khắc phục:
Nhà trường tiếp tục phát huy những điểm mạnh đã đạt được, đồng thời xây dựng kế hoạch cụ thể để giải quyết những tồn tại, hạn chế, nhằm xây dựng nhà trường ngày càng phát triển.
          - Thực hiện tốt các chuyên đề để khuyến khích các bậc cha mẹ và cộng đồng tham gia vào công tác nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ
 -Tổ chức cho trẻ nhiều hoạt động trải nghiệm trong và ngoài nhà trường; động viên phụ huynh cho trẻ tham gia học tăng cường để phát triển khả năng sáng tạo của từng cá nhân trẻ                                                     
 
                                                           HIỆU TRƯỞNG                            
 
 
 
                                                            Nguyễn Thị Bình
 

Nguồn tin: Tin nhà trường

Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá

Click để đánh giá bài viết
Bạn cần  
/
 để chia sẽ thông tin,ý kiến ...

Các tin khác

HỖ TRỢ QUẢN TRỊ WEB
LIÊN KẾT WEBSITE
THỐNG KÊ TRUY CẬP
  • Đang truy cập28
  • Hôm nay197
  • Tháng hiện tại1,501
  • Tổng lượt truy cập263,196
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây