KẾ HOẠCH GIÁO DỤC NHÀ TRƯỜNG NH 2023 – 2024

Thứ sáu - 22/09/2023 09:20
KẾ HOẠCH GIÁO DỤC NHÀ TRƯỜNG NĂM HỌC 2023 – 2024
PHÒNG GD & ĐT DIỄN CHÂU             CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TRƯỜNG MN DIỄN LÂM II                       Độc lập – Tự do – Hạnh Phúc
                                                                             
           Số: 66 /KH-TMN                            Diễn Lâm, ngày 19 tháng 09 năm 2023
 
KẾ HOẠCH
 GIÁO DỤC NHÀ TRƯỜNG NĂM HỌC 2023 – 2024
 
I.CĂN CỨ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH
- Căn cứ Quyết định số 2388/QĐ-UBND ngày 07/08/2023 của Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh Nghệ An. Ban hành khung Kế hoạch thời gian năm học 2023-2024 đối với giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên.
- Căn cứ Quyết định số 2272/QĐ.UBND ngày 28/07/2023 của UBND huyện Diễn Châu về việc phê duyệt kế hoạch phát triển sự nghiệp giáo dục năm học 2023 -2024;
- Căn cứ công văn số 2081/ SGD & ĐT - GDMN ngày 31 tháng 08 năm 2023  của Sở GD & ĐT Nghệ An; Công văn số 668 /PGD&ĐT-MN ngày 08 tháng 09 năm 2023 của Phòng GD&ĐT Diễn Châu về việc hướng dẫn nhiệm vụ GDMN năm học 2023 – 2024.Đối với bậc học mầm non.
- Căn cứ kế hoạch chiến lược phát triển nhà trường giai đoạn 2020 – 2025, tầm nhìn đến năm 2030.
- Căn cứ vào yêu cầu, nhiệm vụ và tình hình thực tế của địa phương,của nhà trường. Trường Mầm non Diễn Lâm 2 xây dựng Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học 2023-2024 như sau:
II. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH
  1. Đặc điểm tình hình kinh tế, văn hóa, xã hội địa phương
Diễn Lâm là môt xã miền núi của Huyện Diễn Châu, cách xa trung tâm huyện khoảng 20 km, có diện tích tự nhiên là 3,369,15. ha; số hộ hành chính 3.586 hộ; số khẩu 16.256 khẩu; có 11 xóm, tổng thu nhập xã hội 6 tháng đầu năm 2023 ước đạt:405,07 tỷ đồng, thu nhập bình quân đầu người hiện nay đạt 28,83 triệu đồng/ người/ 6 tháng đầu năm 2023.  Tỉ lệ hộ nghèo 2,41%; hộ cận nghèo 2,88%; đến nay xã có 7 cơ quan và 6 dòng họ, 11/11 xóm đăng ký gữi vững cơ quan, xóm, dòng họ văn hóa; trong năm có 1 dòng họ đăng ký phấn đấu đạt văn hóa năm 2023. tỷ lệ gia đình đăng ký gia đình văn hóa đạt 93,51 % tăng 5,42 % so với năm 2022. Xã Diễn Lâm được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới năm 2016 và được thủ tướng chính phủ tặng bằng khen về việc xây dựng nông thôn mới năm 2019.Hiện đang phấn đấu đạt nông thôn mới kiểu mẫu. Kinh tế trong xã tương đối ổn định và phát triển, chính trị an ninh luôn được giữ vững.
Chính quyền địa phương luôn quan tâm, chỉ đạo về công tác xây dựng cơ sở vật chất, động viên về tinh thần đến nay cả 5 trường đều đạt chuẩn Quốc gia. Trong đó có 2 trường đạt chuẩn quốc gia mức độ 2, xã đạt công tác phổ cập giáo dục 3 cấp học vững chắc.
Trong xã có 5 trường học với 7 điểm trường, nên công tác đầu tư xây dựng cho các nhà trường rất lớn trong khi đó nhân dân chủ yếu là nông nghiệp, buôn bán nhỏ lẻ nên việc đóng góp để đầu tư cho việc xây dựng và tu sửa hàng năm của nhà trường cũng gặp khó khăn.
2. Đặc điểm tình hình nhà trường năm học 2023 –  2024
2.1.Đặc điểm các độ tuổi của trẻ.
- Trẻ mầm non trong độ tuổi từ 0-6 tuổi: 731 cháu
Trong đó: Trẻ từ 0-3T: 302 cháu. Trẻ từ 3-5 tuổi: 429 cháu
Cụ thể: + Cháu sinh năm 2018: 150
             + Cháu sinh năm 2019: 163
             + Cháu sinh năm 2020: 116
             + Cháu sinh năm 2021: 120
             + Cháu sinh năm 2022: 105
             + Cháu sinh năm 2023: 78
Kế hoạch huy động: 471 cháu với 16 nhóm, lớp. Trong đó có 2 nhóm với 50 cháu; 14 lớp mẫu giáo với 471 cháu; Các lớp nhóm được phân chia học theo độ tuổi nên rất thuận lợi cho việc tổ chức các hoạt động của trẻ.
2.2. Tình hình đội ngũ giáo viên, nhân viên, cán bộ quản lý
Đội ngũ CBGVNV hiện có 30 người. Trong đó CBQL 3; giáo viên: 25, NV:02. (Biên chế: 30). Trình độ đạt chuẩn và trên chuẩn 100%. Hiện tại trường đã hợp đồng thời vụ 14  người gồm: 09 NVND; 03 giáo viên và 02 Nhân viên bảo vệ, nâng tổng số CBGVNV toàn trường là 44 người.
2.3. Cơ sở vật chất, thiết bị dạy học; điểm trường; cơ sở vật chất thực hiện bán trú.
Trường Mầm non Diễn Lâm 2 có diện tích 7746 m2.có 2 điểm trường với các công trình được xây dựng kiên cố và bán kiên cố. Khuôn viên nhà trường có tường rào bao quanh, trong sân, vườn có cảnh quan môi trường xanh, sạch, đẹp, an toàn, thân thiện đáp ứng yêu cầu nuôi dưỡng CSGD trẻ.
Trường có 4 phòng hành chính với đầy đủ máy tính, thiết bị theo quy định tại thông tư 13/2020/TT - BGDĐT; 16 phòng học cho trẻ cơ bản đầy đủ các thiết bị phục vụ cho công tác dạy và học của từng độ tuổi, 2 bếp ăn được được đặt ở 2 cụm được bố trí theo hướng bếp 1 chiều,khang trang sạch đẹp có đủ các dụng cụ phục vụ cho công tác chế biến các món ăn cho trẻ; có các phòng chức năng: Phòng Âm nhạc, và khu vực phát triển vận động cho trẻ.
  Trường có đủ biển trường, biển lớp rõ ràng, có cổng trường vững chắc được nhân viên bảo vệ trường đóng, mở theo đúng  giờ quy định, đảm bảo an toàn cho trẻ khi tới trường. Sân chơi được quy hoạch phù hợp, thiết bị đồ dùng đồ chơi đồ đầy đủ theo quy định, đồ dùng đồ chơi tự làm ngoài danh mục được khai thác và sử dụng hiệu quả, có cây xanh bóng mát, cây cảnh, cây hoa đáp ứng nhu cầu vui chơi, học tập của trẻ.
Hệ thống điện, nước, mương thoát nước, hệ thống phòng cháy, chữa cháy, hệ thống mạng intemet, camera đảm bảo; việc thu gom rác thải, nhà trường hợp đồng với công ty rác thải được vận chuyển thường xuyên nên môi trường thường xuyên sach sẽ.
3. Đánh giá chung
3.1. Thuận lợi:
-  Được sự chỉ đạo trực tiếp và sự quan tâm hỗ trợ về nhiều mặt của PGD&ĐT Diễn Châu. Cấp ủy Đảng, chính quyền, các ban ngành đoàn thể và nhân dân xã thật sự quan tâm, chăm lo cho giáo dục xã nhà nói chung cho giáo dục mầm non nói riêng.
        - Đội ngũ cán bộ, giáo viên có lập trường tư tưởng vững vàng, phẩm chất đạo đức tốt, tinh thần trách nhiệm cao; nhiệt tình, yêu nghề, tinh thần đoàn kết, tương thân tương ái tốt. Một số giáo viên có năng lực chuyên môn khá, giỏi, chịu khó, tự giác trong mọi công việc. Nhà trường có nhiều giáo viên khéo tay, có năng khiếu và đam mê trong việc làm đồ dùng, đồ chơi phục vụ dạy học.
- Kết quả thực hiện chuyên đề; chất lượng chăm sóc nuôi dưỡng giáo dục trẻ các năm trước tốt.
- Đa số phụ huynh quan tâm đến công tác nuôi dưỡng, CSGD trẻ, phối kết hợp chặt chẽ với nhà trường tạo điều kiện thuận lợi cho nhà trường hoàn thành tốt nhiệm vụ năm học;
- CSVC nhà trường được cải thiện và từng bước hiện đại đảm bảo yêu cầu cho việc dạy và học trong nhà trường.
3.2. Khó khăn:
- Trường phân chia thành 2 điểm trường, số lượng trẻ các độ tuổi không ổn định điều này sẽ gây khó khăn cho việc phân lớp và bố trí giáo viên trên lớp theo quy định tại 2 điểm.
- Đầu năm học, nhà trường đang thiếu 03 giáo viên so với định biên của tỉnh, nên nhà trường phải hợp đồng, giáo viên.
-Nhân viên dinh dưỡng nhà trường phải thuê khoán, chế độ còn phải thỏa thuận với phụ huynh hàng năm nên còn thấp vì vậy chưa động viên được nhân viên yên tâm công tác;
- Một số giáo viên còn hạn chế trong việc xây dựng kế hoạch phát triển chương trình GDMN, tạo môi trường cho trẻ hoạt động và đổi mới phương pháp chăm sóc, giáo dục trẻ.
- Cơ sở vật chất xây dựng nhiều hạng mục đã xuống cấp (nhất là dãy làm việc hành chính): Sân, hệ thống điện, nước; ti vi, bàn hội họp văn phòng, tủ đồ dùng cá nhân, tủ chăn chiếu, giá góc, các loại biểu bảng..; Đồ dùng dạy học các lớp dưới 5 tuổi còn thiếu, Đặc biệt còn thiếu 1 số phòng như: Phòng hội họp, Phòng nhân viên, phòng đa năng, phòng thể chất, phòng tin học, Việc đầu tư mua sắm trang thiết bị phải dàn trải, kinh phí đầu tư hàng năm không nhiều.
-  Hầu hết phụ huynh là thuần nông đời sống kinh tế còn khó khăn, nhiều trẻ bố mẹ đi làm ăn xa, gửi con ở nhà với ông bà, người thân nên việc phối hợp với nhà trường trong công tác CSGD trẻ còn hạn chế. Nhiều trẻ chuyển đi, chuyển đến thất thường, đi theo bố mẹ đi làm ăn nên khó khăn cho công tác điều tra, phổ cập và xây dựng kế hoạch phát triển.
III.MỤC TIÊU.
1. Mục tiêu chung:
         1. Thực hiện nghiêm túc các chủ trương, đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước về GDMN; tiếp tục đổi mới công tác quản trị nhà trường theo hướng giao quyền tự chủ; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong công tác quản lý, chăm sóc, giáo dục trẻ. Đẩy mạnh công tác truyền thông về Giáo dục mầm non. Làm tốt công tác tuyên truyền các văn bản chính sách mới về giáo dục mầm non:.
2. Tập trung chỉ đạo các Tổ chuyên môn và phối hợp với các đoàn thể - Hội cha mẹ học sinh làm tốt công tác quy hoạch, thiết kế xây dựng khuôn viên nhà trường; rà soát, sắp xếp mạng lưới trường lớp phù hợp theo xu thế phát triển. Làm tốt công tác Phổ cập giáo dục trẻ 5 tuổi, huy động trẻ dưới 5 tuổi đến trường , lớp 100%, xây dựng chất lượng nhà trường, tổ chức có hiệu quả các hoạt động hỗ trợ trẻ 5 tuổi từ mầm non lên tiểu học.
3. Đẩy mạnh phát triển chương trình GDMN; tiếp tục xây dựng và khai thác hiệu quả môi trường giáo dục theo quan điểm “Lấy trẻ làm trung tâm”; đổi mới, nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục, bảo đảm an toàn tuyệt đối cho trẻ.
4. Tiếp tục thực hiện hiệu quả các mô hình “ Câu lạc bộ cha mẹ trẻ” để Phối hợp giữa gia đình, nhà trường và cộng đồng trong chăm sóc, giáo dục trẻ; Hỗ trợ trẻ 5 tuổi trong giai đoạn chuyển tiếp từ mầm non lên tiểu học;
5. Tập trung bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ đáp ứng yêu cầu đổi mới. Huy động mọi nguồn lực đầu tư CSVC trang thiết bị đẩm bảo các điều kiện thực hiện Chương trình  GDMN
6. Thực hiện Chủ đề năm học “Xây dựng trường mầm nonhạnh phúc, lấy trẻ em làm trung tâm”.
2. Mục tiêu cụ thể:
2.1. Danh hiệu thi đua của Tập thể:
+  Chi bộ: Hoàn thành tốt nhiệm vụ
+  Nhà trường: Đạt Tập thể Lao động tiên tiến
+  Công đoàn;  Đạt Công đoàn vững mạnh xuất sắc
+  Chi đoàn thanh niên – Phấn đấu danh hiệu: Vững mạnh
+  Tổ lao động tiến tiến: 2 tỷ lệ 100%; trong đó Xuất sắc: 1 tỷ lệ 50%.
+  Nhóm, lớp tiên tiến: 16; trong đó Nhóm, lớp TTXS: 12/16 tỷ lệ 75%.
2.2.Danh hiệu Cá nhân:
+ GV DG cấp Tỉnh bảo lưu : 1 đ/c
+ Giáo viên giỏi huyện: 3 cô
+ Lao động tiến tiến: 31/31 đ/c tỷ lệ 100%;
+ Chiến sĩ thi đua cơ sở: 15%
+ Chủ tịch UBND Huyện khen: 1 đ/c
+ Chủ tịch UBND tỉnh tặng Bằng khen: 1
+ SKKN cấp Huyện:  4-5 bài
+ BDTX: Xếp loại: Giỏi: 60%; Khá: 40%;
IV. CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC, CÁC CHUYÊN ĐỀ
1. Chương trình giáo dục chính khóa:(Nội dungchương trình, hoạt động giáo dục được quy định trong chương trình GDMN)
1.1. Khung kế hoạch thời gian thực hiện chương trình trong năm học(Kèm theo Phụ lục 1)
1.2. Kế hoạch hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc sức khỏe các độ tuổi ( Phụ lục 2)
1.3. Kế hoạch hoạt động giáo dục các độ tuổi (Kèm theo Phụ lục 3)
2. Chương trình hoạt động giáo dục ngoài chính khóa
- Làm quen tiếng Anh dành cho trẻ mẫu giáo, Arobich, múa (Kèm theo Phụ lục 4)
- Kỹ năng sống, Hoạt động trải nghiệm (Kèm theo Phụ lục 5)
3. Kế hoạch thực hiện các chuyên đề (Kèm theoPhụ lục 6a,6b)
3. 1: Kế hoạch phối hợp giữa gia đình, nhà trường và cộng đồng  trong việc CSGD trẻ ở trường mầm non.
3. 2: Chuyên đề: Xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm” chủ đề “Xây dựng môi trường xanh,an toàn,thân thiện)
3.3: Hoạt động hỗ trợ trẻ 5 tuổi trong giai đoạn chuyển tiếp từ mầm non lên tiểu học.
V. CÁC CHỈ TIÊU VÀ BIỆN PHÁP THỰC HIỆN
1. Truyền thông về các chủ trương, chính sách, các hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ
a) Chỉ tiêu:
- Tập trung tuyên truyền, quán triệt đầy đủ, cụ thể, kịp thời các chủ trương, chính sách về đổi mới và phát triển GDMN, trong đó chú trọng công tác xã hội hóa giáo dục, làm rõ trách nhiệm của gia đình, cộng đồng trong việc phối hợp với cơ sở GDMN thực hiện dịch vụ bán trú theo chế độ sinh hoạt của trẻ và chế độ làm việc đối với giáo viên.
- Đẩy mạnh truyền thông về chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em, trong đó cần tập trung tuyên truyền vận động trẻ đến trường, trẻ 5 tuổi ở vùng giáo; tăng cường trao đổi, chia sẻ với gia đình, cộng đồng về kiến thức nuôi dạy con, chế độ dinh dưỡng, vận động hợp lý để phòng chống suy dinh dưỡng, thừa cân, béo phì..; tạo sự đồng thuận giúp trẻ phát triển toàn diện;
- Đa dạng các kênh truyền thông, lồng ghép các hình thức và phương tiện truyền thông đảm bảo hiệu quả, phù hợp; khai thác hiệu quả, đúng quy định của pháp luật các ứng dụng zalo, website, Facebook, youtube... để truyền thông về GDMN; tiếp tục đổi mới hình thức, nội dung họp phụ huynh tạo sự đồng cảm, chia sẻ trong thực hiện các hoạt động của cơ sở GDMN;
- Khuyến khích CB,GV chủ động viết và đưa tin, bài về các kết quả hoạt động của GDMN, tăng cường truyền thông, tôn vinh các tấm gương điển hình, tiêu biểu có nhiều đóng góp phát triển GDMN để khích lệ CB, GV, NV, tạo sức lan tỏa sâu rộng trong cộng đồng
b) Biện pháp:
- Hiệu trưởng, nhà trường chủ động cung cấp thông tin, tăng cường truyền thông về GDMN, khai thác nền tảng công nghệ để truyền thông về kết quả thực hiện nhiệm vụ chuyên môn, chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ; tôn vinh các tấm gương điển hình, tiêu biểu, có nhiều đóng góp phát triển GDMN.
- Tập trung hướng dẫn, phổ biến CB,GV,NV nhận thức đầy đủ, đúng đắn và thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật đúng quy định; tăng cường trao đổi, chia sẻ giữa nhà trường với cha mẹ trẻ và cộng đồng, tạo sự đồng thuận về tổ chức hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ.
- Đẩy mạnh việc phổ biến kiến thức nuôi dạy con cho các bậc cha mẹ và cộng đồng bằng nhiều hình thức, phù hợp, hiệu quả, có sức lan tỏa sâu rộng trong thời gian trẻ em tạm dừng đến trường do dịch bệnh và thiên tai.
2. Quy mô phát triển số lượng
a) Chỉ tiêu
- Thực hiện nghiêm túc Quyết định số 2272/ QĐ- UBND ngày 28/07/2023 của UBND huyện Diễn châu về việc phê duyệt kế hoạch phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo năm học 2023- 2024
Cụ thể: Theo kế hoạch phê duyệt đã huy động 16 nhóm lớp với 471 cháu. Trong đó có 02 nhóm trẻ với 50/302 cháu, tỷ lệ 16,6%; 14 lớp mẫu giáo với 421/429 cháu, tỷ lệ 98%. Trong đó trẻ 5 tuổi ra lớp 100%, duy trì sỹ số trong suốt cả năm học
b) Biện pháp:
- Thực hiện nghiêm túc công tác tuyển sinh đủ, đúng theo kế hoạch, đảm bảo số lượng trẻ theo kế hoạch đã được cấp trên phê duyệt.
- Duy trì sỹ số trẻ đã đi học trong suốt cả năm học.
- Tham mưu với địa phương, ban phổ cập xã phối hợp ban công tác mặt trận các xóm, trường Tiểu học và trường THCS thực hiện tốt công tác điều tra trẻ trong độ tuổi. Tham mưu với địa phương trong công tác quản lý, theo dõi nhân khẩu chuyển đi, chuyển đến để làm tốt hơn, chính xác hơn trong công tác điều tra và xây dựng kế hoạch phát triển nhà trường.
3. Đảm bảo an toàn về thể chất và tinh thần cho trẻ.
a) Chỉ tiêu.
- Đảm bảo 100% CBGVNV  được hướng dẫn thực hiện các biện pháp phòng, chống và ứng phó hiệu quả với thiên tai, dịch bệnh, bạo hành.Bảo đảm an toàn về thể chất và tinh thần cho trẻ
- 100% CBQL, GV, NV được quán triệt và cam kết thực hiện kế hoạch phòng chống và ứng phó hiệu quả với thiên tai, dịch bệnh, bạo hành.Bảo đảm an toàn cho trẻ trong thực hiện nhiệm vụ.
b) Biện pháp.
          - Chỉ đạo phối hợp với trạm y tế và chính quyền địa phương bảo đảm các yêu cầu, điều kiện về trang thiết bị; chủ động phòng, chống, xây dựng các phương án sẵn sàng ứng phó với những diễn biến phức tạp, phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương nếu xảy ra thiên tai, dịch bệnh;
- Thực hiện nghiêm túc quy định về xây dựng trường học an toàn, phòng, chống tai nạn thương tích, đuối nước, phòng chống cháy nổ, an ninh trường học; xây dựng các phương án, điều kiện đảm bảo an toàn tuyệt đối về thể chất và tinh thần cho trẻ; không để xẩy ra ngộ độc thực phẩm, bạo hành trẻ trong nhà trường;
-Chỉ đạo thực hiện nghiêm túc Thông tư số 45/2021/TT-BGDĐT ngày 31/12/2021 của Bộ GDĐT quy định về việc xây dựng trường học an toàn, phòng, chống tai nạn thương tích trong cơ sở GDMN. Trong đó, chú trọng công tác tự kiểm tra, đánh giá nhằm phát hiện sớm và khắc phục kịp thời các yếu gây mất an toàn cho trẻ. Như hệ thống điện, nước, công trình vệ sinh, các đồ dùng, đồ chơi thiết bị trong và ngoài lớp học, cổng trường, hàng rào… tuyệt đối không cho trẻ đến gần bếp ăn, quản lý trẻ trong thời gian ở trường, đặc biệt chú ý giờ đón, trả trẻ, giờ ăn, ngủ, vệ sinh…..Thường xuyên kiểm tra giám sát xử lý kịp thời. Nếu xẩy ra cá nhân có liên quan phải chịu trách nhiệm.  
- Thường xuyên bồi dưỡng nâng cao nhận thức và trách nhiệm cho CBGVNV về bảo đảm an toàn cho trẻ;
- Kiên quyết nói không với vi phạm đạo đức nhà giáo và bạo lực học đường. Thực hiện nghiêm túc Nghị định số 80/2017/NĐ-CP ngày 17/7/2017 của Chính phủ quy định về môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện, phòng, chống bạo lực học đường; Chỉ thị số 993/CT-BGDĐT ngày 12/4/2019 của  Bộ GD&ĐT về tăng cường giải pháp phòng, chống bạo lực học đường trong cơ sở GDMN.
4.Nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ
4.1. Chăm sóc, nuôi dưỡng
a) Chỉ tiêu.
-  100% trẻ được đảm bảo an toàn tuyệt đối về thể chất và tinh thần; không để dịch bệnh, ngộ độc thức ăn xẩy ra trong trường.
- 100% trẻ ăn bán trú và uống sữa học đường tại trường; bảo đảm mức ăn tối thiểu 20.000đ/ngày/trẻ, bữa ăn cân đối về các chất dinh dưỡng, đủ lượng theo số tiền ăn của trẻ và công khai minh bạch trong quản lý chế độ ăn của trẻ.
- 100% trẻ được khám sức khỏe, cân, đo, theo dõi biểu đồ tăng trưởng theo quy định (nhà trẻ; MG: Cân, đo 3 lần/năm). Riêng trẻ suy dinh dưỡng, trẻ thừa cân, trẻ ốm cân hàng tháng. Tỷ lệ trẻ SDD thể NC < 2% ; Tỷ lệ trẻ SDD thể TC < 3% ; Thừa cân, béo phì: < 0,2%; 80% trẻ SDD, thừa cân, béo phì được can thiệp bằng những biện pháp phù hợp;
- 100% trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi, 5-6 tuổi  có thói quen, đánh răng sau bữa ăn; trẻ 3-4 tuổi, trẻ nhà trẻ có thói quen súc miệng sau khi ăn.
- 100% trẻ mẫu giáo rửa tay bằng xà phòng, lau mặt đúng thao tác vệ sinh theo quy định; có thói quen rửa tay trước khi ăn, sau khi đi đại, tiểu tiện. Có thói quen giữ gìn vệ sinh cá nhân, vệ sinh nhóm lớp và môi trường;
- 100% trẻ nhà trẻ được giáo viên chăm sóc theo quy định và cho trẻ làm quen với việc tự rửa tay, lau mặt theo quy trình vào cuối năm học.      
- Đảm bảo 100% trẻ được sử dụng nguồn nước sạch, công trình vệ sinh sạch sẽ.
b) Biện pháp
- Chỉ đạo nhà trường phối hợp trạm y tế xã xây dựng và triển khai thực hiện nghiêm túc, hiệu quả chương trình phối hợp hoạt động y tế trường học; thực hiện tốt các biện pháp theo dõi, chăm sóc sức khoẻ, phòng, chống dịch bệnh, phòng chống suy dinh dưỡng, thừa cân, béo phì cho trẻ; chú trọng các giải pháp phục hồi trẻ suy dinh dưỡng, trẻ thừa cân, béo phì; tuyên truyền, phối hợp với gia đình xây dựng chế độ dinh dưỡng, vận động hợp lý, phòng chống dịch bệnh hiệu quả.Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình Sữa học đường trong nhà trường;  
- Thực hiện nghiêm túc công tác nuôi dưỡng chăm sóc bán trú; Xây dựng và thực hiện nghiêm thực đơn bán trú của trẻ theo mùa, phù hợp độ tuổi và điều kiện địa phương, cân đối, hợp lý về dinh dưỡng, đa dạng thực phẩm, cách chế biến phù hợp với cá nhân trẻ; phân bố bữa ăn phù hợp với từng độ tuổi, tình trạng dinh dưỡng của trẻ em; ứng dụng hiệu quả phần mềm quản lý bán trú trong việc cân đối dưỡng chất, khẩu phần ăn của trẻ; tuyên truyền, phối hợp với cha mẹ trẻ, cộng đồng huy động nguồn lực duy trì tỷ lệ trẻ ăn bán trú.
- Quản lý chặt chẽ công tác xuất, nhập thực phẩm, vệ sinh an toàn thực phẩm, chất lượng bữa ăn; công khai minh bạch thực đơn, chế độ ăn hàng ngày của trẻ; thực hiện các khoản thu, chi dịch vụ bán trú theo quy định;
- Tăng cường công tác kiểm tra việc tổ chức bữa ăn bán trú; khai thác, ứng dụng hiệu quả chức năng kiểm tra qua phần mềm quản lý bán trú; phát huy vai trò giám sát của phụ huynh và cộng đồng về quy trình, chất lượng bữa ăn của trẻ.
- Thực hiện nghiêm túc, hiệu quả chế độ vệ sinh hàng ngày của trẻ; tăng cường giáo dục trẻ kĩ năng thực hành vệ sinh cá nhân, tự phục vụ, tự bảo vệ chăm sóc sức khoẻ; lồng ghép nội dung giáo dục dinh dưỡng, sức khoẻ, phòng, chống tai nạn thương tích trong thực hiện chế độ sinh hoạt hằng ngày phù hợp với điều kiện thực tế;
- Huy động sự đóng góp của các tổ chức, cá nhân kết hợp với chính sách hỗ trợ của nhà nước để đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị, đồ dùng phục vụ bán trú, công trình vệ sinh, nước sạch. Chỉ đạo xây dựng bếp ăn đảm bảo theo qui trình 1 chiều, sắp xếp khoa học, đảm bảo an toàn VSTP
- Phó hiệu trưởng phụ trách công tác nuôi dưỡng tăng cường chỉ đạo, hướng dẫn nhân viên nấu ăn đổi mới cách chế biến món ăn, xây dựng thực đơn không trùng lặp giữa các thứ trong 02 tuần.Phấn đấu mỗi tháng cải tiến 1món ăn cho trẻ.
- Nghiêm túc thực hiện ký kết thực phẩm với các nhà cung ứng thực phẩm sạch, có nguồn gốc rõ ràng và l­ưu nghiệm thức ăn cho trẻ đảm bảo theo quy định.
- Bồi dưỡng thêm cho nhân viên nấu ăn về kỹ năng nghiệp vụ chế biến các món ăn cho trẻ, về kiến thức vệ sinh an toàn thực phẩm.
- Tổ chức hội thi “ Nấu ăn cho nhân viên dinh dưỡng tại trường”
- Họp phụ huynh để tuyên truyền, hướng dẫn và phối kết hợp trong CSND trẻ. Tiếp tục thực hiện các biện pháp phòng chống suy dinh dưỡng, phòng chống béo phì, tuyên truyền phụ huynh tăng cường cho trẻ vận động, tắm nắng, uống sữa và có chế độ dinh dưỡng hợp lý để cải thiện chiều cao cho trẻ.
- Chỉ đạo CB,G,NV trong nhà trường xây dựng vườn rau sạch để bữa ăn của trẻ đảm bảo an toàn .Chú trọng việc xây dựng vườn rau dinh dưỡng để cung cấp bữa ăn cho trẻ tại trường và hợp đồng với nhà cung cấp rau phải là rau có nguồn gốc là rau sạch. Phân chia cho từng giáo viên, từng nhóm lớp cụ thể, cố gắng đáp ứng nhu cầu về rau xanh trong trường.
- Làm tốt công tác tuyên truyền tới các ban ngành đoàn thể và các bậc phụ huynh về công tác chăm sóc sức khoẻ cho trẻ. Phối hợp với Hội LHPN và trạm y tế xã để có thêm kiến thức CSSK cho trẻ thấp còi, suy dinh dưỡng cho phụ huynh có con dưới 6 tuổi trên địa bàn.
-Tuyên truyền, xây dựng kế hoạch và thỏa thuận với phụ huynh để có kinh phí tổ chức bán trú cho trẻ như: Bổ sung thiết bị bếp, đồ dùng ăn, uống, chi phí phát sinh do thực hiện công tác bán trú theo quy định.
4.2. Giáo dục
a) Chỉ tiêu.
+ 100% nhóm, lớp phân chia theo đúng độ tuổi và thực hiện chương trình GDMN của Bộ GD&ĐT quy định. 100% trẻ 5 tuổi đến trường và được học đủ 2 buổi/ngày. Phấn đấu tỷ lệ chuyên cần của trẻ 5 tuổi 95 - 97%. Trẻ dưới 5  tuổi 95-96%.
+ 95- 97 % trẻ mẫu giáo, 90-93% trẻ nhà trẻ đạt mục tiêu giáo dục theo quy định của chương trình GDMN.
+ 100% trẻ 5 tuổi được đánh giá và đạt yêu cầu theo Bộ chuẩn PTTENT và mục tiêu cuối độ tuổi. Sử dụng hiệu quả Bộ chuẩn PTTENT vào việc hỗ trợ thực hiện chương trình. Chuẩn bị tốt về nội dung giáo dục của giai đoạn chuyển tiếp từ Mầm non lên Tiểu học.
+ 100% trẻ 5 tuổi hoàn thành CTGDMN. 
+ Tỷ lệ bé chăm ngoan  phấn đấu đạt 100% .
+ 100% nhóm lớp thực hiện tốt chuyên đề; “Xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm” giai đoạn 2.
- Trẻ  mẫu giáo 4, 5 tuổi được làm quen với ngoại ngữ (Tiếng Anh); năng khiếu múa và erôbich, học giáo dục kỹ năng sống phù hợp độ tuổi.
b) Biện pháp.
- Tập trung các giải pháp thực hiện Chủ đề “Xây dựng trường mầm non hạnh phúc, lấy trẻ em làm trung tâm” phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương; chủ động, linh hoạt, sáng tạo gắn kết các tiêu chí của Chuyên đề “Xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm, giai đoạn 2021-2025” trong thực hiện chủ đề;
          - Chỉ đạo tập trung xây dựng và khai thác hiệu quả môi trường giáo dục theo quan điểm “Lấy trẻ làm trung tâm”; khắc phục triệt để tình trạng xây dựng môi trường mang nặng hình thức, trưng bày, không hiệu quả; Tận dụng triệt để nguyên vật liệu sẳn có địa phương để cô và trẻ tự làm và tạo môi trường trong và ngoài nhóm, lớp.
-Tổ chức sơ kết 02 năm thực hiện chuyên đề “Xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm”.
- Tăng cường chỉ đạo, hướng dẫn  nâng cao năng lực xây dựng và phát triển Chương trình giáo dục nhà trường trên cơ sở Chương trình do Bộ GDĐT ban hành, phù hợp với văn hóa địa phương, đáp ứng khả năng và nhu cầu của trẻ; hỗ trợ thực hiện và phát triển Chương trình GDMN ngoài công lập, như nhóm trẻ hoài trâm, lớp mẫu giáo tuổi thơ tư thục; giao quyền chủ động cho giáo viên trong việc phát triển chương trình giáo dục nhà trường theo quan điểm giáo dục toàn diện, tích hợp, lấy trẻ làm trung tâm;
- Đổi mới phương pháp giáo dục theo quan điểm “Lấy trẻ làm trung tâm”; tăng cường tổ chức các hoạt động thực hành, trải nghiệm, khám phá môi trường thiên nhiên, kỹ năng làm việc nhóm, đảm bảo phù hợp với nhu cầu, hứng thú của trẻ và điều kiện thực tế; mạnh dạn lựa chọn, áp dụng các hình thức, phương pháp, mô hình giáo dục tiên tiến phù hợp với quan điểm, mục tiêu của Chương trình GDMN, điều kiện trường, lớp;
-Tổ chức các hoạt động tham quan dã ngoại; nhà trường xây dựng kế hoạch, thỏa thuận với phụ huynh, báo cáo với cấp trên để thực hiện.
- Chú trọng đẩy mạnh việc tổ chức các hoạt động giáo dục phát triển tình cảm, kỹ năng xã hội của trẻ: Thiết kế và tích cực tìm tòi, sáng tạo trong tổ chức các hoạt động phát triển tình cảm, kĩ năng xã hội cho trẻ mầm non phù hợp với tình hình thực tế của địa phương, huy động sự tham gia của cha mẹ và cộng đồng trong tổ chức các hoạt động phát triển tình cảm, kỹ năng xã hội cho trẻ.
- Xây dựng môi trường giáo dục đáp ứng 06 nội dung trong tiêu chí môi trường giáo dục do Bộ GD&ĐT ban hành, chú trọng thiết kế khung cảnh sư phạm thân thiện sáng - xanh - sạch - đẹp - an toàn, tận dụng diện tích mặt đất, tôn tạo sân vườn, quy hoạch cây xanh bóng mát, cây ăn quả, vườn rau, nâng dần sân vườn là sân cỏ.Thiết kế khu vui chơi, khu vực phát triển thể chất, các phòng chức năng được sử dụng để đổi mới hình thức tổ chức các hoạt động học chuyên biệt (âm nhạc, tạo hình, khám phá.).
- Đổi mới đánh giá sự phát triển của trẻ đảm bảo sát đúng để xây dựng, điều chỉnh kế hoạch và tổ chức các hoạt động giáo dục phù hợp; tăng cường phối hợp phụ huynh trong đánh giá trẻ; không tạo áp lực cho giáo viên trong quá trình đánh giá.
- Tiếp tục thực hiện hiệu quả mô hình phối hợp giữa nhà trường với gia đình, đoàn thể, tổ chức xã hội;hoạt động hỗ trợ trẻ 5 tuổi sẵn sàng vào lớp 1; trong đó chú trọng đổi mới nội dung, hình thức phối hợp, đảm bảo phù hợp yêu cầu liên thông từ mầm non lên tiểu học; tuyệt đối không dạy trẻ mầm non học trước Chương trình lớp 1
- Tăng cường phối hợp với phụ huynh và cộng đồng tổ chức các hoạt động giao lưu, sân chơi của trẻ về giáo dục ATGT, Chương trình “Tôi yêu Việt Nam”; duy trì tốt “Cổng trường an toàn giao thông”; lồng ghép hiệu quả các nội dung giáo dục ATGT trong thực hiện Chương trình GDMN;
- Triển khai, tăng cường quản lý, đảm bảo chất lượng Chương trình cho trẻ mẫu giáo làm quen với tiếng Anh; kỹ năng số, múa, erôbich, sử dụng chương trình, tài liệu đã được Bộ GDĐT thẩm định đảm bảo nghiêm túc, đúng quy trình, hiệu quả, phù hợp với điều kiện địa phương; bố trí sắp xếp linh hoạt thời gian, phòng học, lịch tổ chức hoạt động tại các lớp đảm bảo khoa học, phù hợp. Tổ chức sơ kết 03 năm thực hiện Chương trình làm quen với tiếng Anh dành cho trẻ em mẫu giáo;
- Thực hiện các hoạt động giáo dục ngoài giờ chính khóa theo quy định tại Thông tư 04/2014/TT-BGDĐT ngày 28/02/2014 của Bộ GDĐT, trên tinh thần tự nguyện tham gia và thỏa thuận mức đóng góp kinh phí của cha mẹ trẻ. Hiệu trưởng chịu trách nhiệm việc rà soát các điều kiện thực hiện, xây dựng kế hoạch, chất lượng giáo dục ngoài giờ chính khóa, quản lý việc thu chi đảm bảo công khai, đúng quy định tại Nghị quyết số 31/2020/NQ-HĐND ngày 13/12/2020 của HĐND tỉnh;
5. Chăm sóc, giáo dục trẻ khuyết tật học hòa nhập, trẻ có hoàn cảnh khó khăn.
a) Chỉ tiêu.
- 100% trẻ có hoàn cảnh khó khăn được hỗ trợ, tạo điều kiện cho trẻ tham gia  các hoạt động tại trường.
- Thực hiện đầy đủ, kịp thời các chính sách đối với trẻ em có hoàn cảnh khó khăn theo quy định.
b) Giải pháp
- CBGVNV rà soát, tìm hiểu nắm bắt cụ thể hoàn cảnh, đặc điểm của trẻ khuyết tật và trẻ có hoàn cảnh khó khăn, trẻ có khó khăn trong học tập, sinh hoạt nhưng chưa đến mức độ công nhận trẻ khuyết tật.
- Lập hồ sơ theo dõi giáo dục đối với học sinh hòa nhập, đánh giá mức độ tiến bộ của học sinh bảo đảm chất lượng giáo dục công bằng, hoà nhập; chú trọng công tác tuyên truyền, tích cực phối hợp, tư vấn, hỗ trợ phụ huynh để phát hiện và can thiệp sớm trẻ em khuyết tật, trẻ có nhu cầu đặc biệt; không bố trí quá 02 trẻ khuyết tật trong một nhóm, lớp; thực hiện đầy đủ, kịp thời các chính sách đối với trẻ em, giáo viên dạy trẻ khuyết tật học hoà nhập theo quy định;
- Phối hợp với gia đình, hội phụ nữ, hội Chữ thập đỏ và các đoàn thể để hỗ trợ chăm sóc giáo dục trẻ.
6. Phát triển đội ngũ nhà giáo
6.1. Bồi dưỡng, đào tạo đội ngũ nhà giáo, CBQL (BDTX)
- Đẩy mạnh việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức phong cách Hồ Chí Minh gắn với thực hiện NQTW4
- Tăng cường công tác quản lý và nâng cao đạo đức nhà giáo; Thực hiện hiệu quả bộ quy tắc ứng xử theo thông tư 06/2019/TT-BGDĐT ngày12/4/2019; Chỉ đạo cán bộ giáo viên nhân viên thực hiện nghiêm túc các yêu cầu về đạo đức, tác phong, trang phục, ngôn ngữ chuẩn mực, giao tiếp ứng xử văn hóa; không sử dụng mạng xã hội để phát tán, tuyên truyền, bình luận những thông tin, hoặc hình ảnh sai trái, hoặc làm ảnh hưởng xấu đến môi trường giáo dục;
- Đổi mới nội dung và phương thức bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho CBQL, giáo viên; phối hợp bồi dưỡng các kỹ năng, nghiệp vụ cho đội ngũ về công tác đảm bảo an toàn cho trẻ. Tăng cường tổ chức các hoạt động chuyên môn theo cụm trường, các cuộc hội thảo chuyên môn sâu, tham quan học tập.
- Tổ chức tập huấn, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục quyền con người nhằm tạo sự chuyển biến trong nhận thức của đội ngũ CBQL, GV về tầm quan trọng, ý thức bảo vệ quyền của trẻ em; tôn trọng nhân phẩm, các quyền, tự do của người khác và của trẻ em, góp phần bảo đảm quyền con người, quyền trẻ em;
- Đổi mới và nâng cao chất lượng sinh hoạt tổ chuyên môn đáp ứng yêu cầu nâng cao năng lực đội ngũ về phát triển chương trình giáo dục của nhà trường; chia sẻ, hỗ trợ giữa CBQL- GV và giữa GV-GV trong xây dựng kế hoạch nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ, phù hợp với điều kiện thực tiễn của trường.
- Xây dựng kế hoạch BDTX trường, cá nhân trên cơ sở hướng dẫn cấp trên phù hợp với điều kiện thực tế của trường, cá nhân để phát huy tính tự học, tự bồi dưỡng nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển năng lực của từng cá nhân trong nhà trường.
- Sắp xếp, phân công công việc phù hợp với năng lực chuyên môn và điều kiện thực tiễn của từng CBGVNV
- 100% CBGVNV có phẩm chất đạo đức tốt, hoàn thành nhiệm vụ được giao, ký cam kết không vi phạm đạo đức nhà giáo; không bạo hành trẻ, bảo đảm an toàn cho trẻ; thực hiện tốt Bộ quy tắc ứng xử trong trường học.
- Tổ chức cho NVND tham gia tập huấn chế biến món ăn cho trẻ và tập huấn kiến thức về VSATTP.
 - Có 3-4 giáo viên tham gia thi và đạt giáo viên giỏi cấp huyện theo Thông tư 22/2019/TT-BGD&ĐT.
   - Thường xuyên thăm lớp, dự giờ. Tổ chức các tiết dạy mẫu để giáo viên tham khảo.
   - Phát động các phong trào thi đua, đánh giá và động viên khen thưởng kịp thời đối với những CBGV đạt thành tích cao.
- Tạo điều kiện thuận lợi về CSVC, trang thiết bị, môi trường làm việc năng động, lành mạnh giúp đội ngũ giáo viên có ý thức tự học mọi lúc mọi nơi..
- Xây dựng và thực hiện tốt quy chế phối hợp giữa chuyên môn và Công đoàn, tăng cường kiểm tra các hoạt động chuyên môn trong nhà trường. Nâng cao các tiêu chí kiểm định chất lượng giáo dục. Đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong quản lý, nâng cao hiệu quả quản lý và công khai minh bạch hoạt động giáo dục của nhà trường.
- Chỉ đạo giáo viên tích cực nghiên cứu, chủ động đổi mới phương pháp giáo dục, linh hoạt thực hiện các hoạt động giáo dục, điều chỉnh phù hợp, đáp ứng được các nhu cầu, khả năng khác nhau của trẻ em và điều kiện thực tiễn của trường, lớp, địa phương;
- Tham mưu mở các lớp bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ về Y tế, văn thư, thủ quỹ, bảo vệ đảm bảo quy định, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ;
- Thực hiện việc rà soát trình độ đào tạo của giáo viên, nhất là giáo viên ngoài công lập, xây dựng kế hoạch, bố trí sắp xếp, động viên giáo viên tham gia đào tạo, bồi dưỡng đảm bảo đạt chuẩn về trình độ chuyên môn theo quy định. Thực hiện việc đánh giá, xếp loại CB, GV, NV theo chuẩn sát đúng, tạo động lực thi đua trong nhà trường;
- Thực hiện đánh giá đội ngũ CBQL, GV theo chuẩn đảm bảo sát, đúng để xác định nhu cầu bồi dưỡng; tiếp tục thực hiện lộ trình 100% giáo viên mầm non nâng trình độ theo quy định tại Nghị định số 71/2020/NĐCP; và Luật giáo dục năm 2019, 100% CBQL, GV được đánh giá xếp loại  khá, xuất sắc theo chuẩn nghề nghiệp, không có CBGVNV xếp loại đạt’ 100% CBGVNV được đánh giá xếp loại hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên. Phấn đấu 20% xếp loại hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ theo Nghị định 90/2020/NĐ-CP ngày 13/8/2020 của Chính phủ. Không có viên chức xếp loại không hoàn thành nhiệm vụ.
- Thực hiện đầy đủ, kịp thời các chính sách đối với giáo viên, nhân viên; thực hiện các giải pháp phù hợp, kịp thời để bảo đảm đủ về số lượng giáo viên/lớp; tích cực tham mưu để hạn chế việc bố trí nhân viên kế toán liên trường đối với cấp học mầm non.
          6.2. Đổi mới quản lý, phương pháp chăm sóc giáo dục trẻ
-  Đổi mới mạnh mẽ công tác quản lý,quản trị nhà trường theo hướng phân cấp, phân quyền tự chủ, công khai, minh bạch gắn với cơ chế giám sát trách nhiệm giải trình, tạo môi trường làm việc đoàn kết, thống nhất, tôn trọng, dân chủ.
 - Tiếp tục đổi mới quản lý theo hướng tự chủ và tự chịu trách nhiệm tại các cơ sở GDMN. Thực hiện nghiêm túc quy định về công khai đối với các cơ sở giáo dục theo thông tư 36/2017/TT-BGD&ĐT ngày 28/12/2017 của Bộ GD-ĐT; mỗi cán bộ, giáo viên, nhân viên thực hiện tốt cuộc vận động: “Kỷ cương, tình thương, trách nhiệm và hiệu quả” trong từng hoạt động của nhà trường.
- Tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về giáo dục qua hoạt động kiểm tra, giám sát, chú trọng kiểm tra nội bộ, kiểm tra đột xuất, đảm bảo đánh giá đúng thực chất để tư vấn, giúp các giáo viên hoạt động hiệu quả;
-Đổi mới phương pháp dạy học phát huy tính chủ động linh hoạt của nhà trường năng lực tự chủ sáng tạo của tổ chuyên môn, giáo viên,vận dụng linh hoạt các phương pháp, hình thức tổ chức dạy học nhằm phát huy tính thích cực ở trẻ.
- Nâng cao chất lượng tham mưu văn bản, các loại kế hoạch; tập trung rà soát, điều chỉnh, bổ sung phương hướng chiến lược phát triển nhà trường giai đoạn 2020-2025, kế hoạch giáo dục nhà trường đảm bảo kịp thời, phù hợp, hiệu quả;
- Phát huy vai trò, trách nhiệm của các tổ chức, đoàn thể trong nhà trường; thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ theo quy định; xây dựng quy chế phối hợp giữa các tổ chức, đoàn thể, Ban đại diện cha mẹ trẻ... để tổ chức thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ chăm sóc, giáo dục trẻ;
- Đẩy mạnh cải cách hành chính, ứng dụng CNTT và chuyển đổi số trong GDMN; quản lý, sử dụng, khai thác, lưu trữ hồ sơ sổ sách đảm bảo đầy đủ, khoa học, tinh gọn, tích hợp, đúng quy định; tuyệt đối không phát sinh thêm hồ sơ sổ sách trong nhà trường.
- Thực hiện nghiêm túc công tác quản lý tài chính, tài sản, quản lý bán trú, các khoản thu đầu năm học…, nhằm chấn chỉnh tình trạng lạm thu, thu sai quy định; tăng cường đối thoại giữa nhà trường với cha mẹ trẻ và các tổ chức, cá nhân liên quan, tạo sự đồng thuận;
- Thực hiện công tác thi đua khen thưởng đảm bảo công khai, dân chủ, công bằng, khách quan, đúng quy trình, gắn với hiệu quả công việc, tạo động lực cho CB, GV, NV phấn đấu; phát hiện và tôn vinh, biểu dương, khen thưởng kịp thời các tập thể, cá nhân có nhiều đổi mới, sáng tạo trong hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ;
- Thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo đảm bảo đầy đủ, kịp thời, chính xác, chất lượng.
6.3. Đổi mới sinh hoạt tổ nhóm chuyên môn 
Giao cho phó hiệu trưởng, tổ trưởng chuyên môn xây dựng kế hoạch phù hợp với thực tế nhà trường.
- Triển khai chuyên đề: Hướng dẫn sinh hoạt chuyên môn phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường.
- Tổ trưởng các tổ xây dựng kế hoạch, ban giám hiệu bổ sung góp ý sau đó thông qua các thành viên trong tổ góp ý, bổ sung; Hiệu trưởng ký duyệt và chịu trách nhiệm chỉ đạo các tổ thực hiện kế hoạch của tổ trong năm học
- Tổ chức sinh hoạt các tổ tùy theo điều kiện cơ sở vật chất, tính chất công việc của từng thời điểm để thống nhất cách tổ chức.
- Đổi mới hình thức, phương pháp  sinh hoạt tổ chuyên môn, nội dung sinh hoạt tổ xây dựng sát đúng, đáp ứng nhu cầu của tổ, tạo cho giáo viên có nhiều cơ hội trong việc trao đổi, giao lưu, học tập, rút kinh nghiệm trong việc xây dựng môi trường cũng như thay đổi hình thức tổ chức các hoạt động cho trẻ, nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ trong nhà trường;
- Hình thức sinh hoạt thông qua dự giờ các hoạt động, thông qua trực tuyến, hội thảo, trao đổi, thao giảng, hội thi, tham quan, nghiên cứu tài liệu, khuyến khích cán bộ giáo viên tự nghiên cứu, tự bồi dưỡng để nâng cao nghiệp vụ chuyên môn cho bản thân
7. Cơ sở vật chất, trang thiết bị
a) Chỉ tiêu.
- Căn cứ Thông tư số 13/2020/TT-BGDĐT và căn cứ mức độ phấn đấu trường Chuẩn Quốc gia mức độ 2 để rà soát thực trạng CSVC hiện có, từ đó đề xuất các nhiệm vụ và giải pháp nhằm đảm bảo về CSVC, trang thiết bị đáp ứng yêu cầu quy định của chuẩn Quốc gia.
Tham mưu lãnh đạo địa phương chuyển các phòng học ở cụm 2 về cụm 1. xây dựng mới và tu sữa các phòng học như: xây mới các phòng còn thiếu như văn phòng hội họp, phòng nhân viên, phòng đa năng, phòng thể chất, phòng tin, phòng kho.và tu sữa các phòng hành chính đã xuống cấp.
Thực hiện tốt việc quản lý, lựa chọn, sử dụng đồ chơi, tài liệu, học liệu theo quy định, không mua và sử dụng ĐDĐC, học liệu không đảm bảo an toàn cho trẻ;
 Mua sắm trang thiết bị tại các phòng học, cổng phát triển vận động, bổ sung nhà nấm, quả dưa hấu làm nơi đọc sách cho trẻ, tu sửa sân, nên lớp, hệ thống nước, công trình vệ sinh các lớp, đồ dùng bán trú, đồ dùng học liệu cho trẻ, các biểu bảng nội quy, kế hoạch khu vực chơi. Làm bạt che nắng cho các lớp, bổ sung đồ dùng, đồ chơi theo thông tư 01/VBHN-BGD ĐT.
b) Biện pháp
- Cán bộ quản lý xây dựng kế hoạch, tham mưu UBND xã  đầu tư kinh phí để xây dựng, tu sửa CSVC.
- Xây dựng kế hoạch vận động tài trợ đúng theo hướng dẫn của cấp trên, phù hợp với điều kiện của địa phương, nhà trường để đầu tư tu sửa, cải tạo và mua sắm, đáp ứng yêu cầu chuẩn hóa và theo hướng hiện đại.
- Làm tốt công tác vận động tài trợ của các bậc phụ huynh, các doanh nghiệp để tạo cảnh quan môi trường trong và ngoài lớp học,  xanh - sạch- đẹp, thân thiện, gần gũi với trẻ.
- Quản lý và sử dụng hiệu quả CSVC để phục vụ cho hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ và các hoạt động giáo dục khác.
- Phát động giáo viên sưu tầm, làm đồ dùng, đồ chơi tự tạo từ nguyên vật liệu đã qua sử dụng; bảo quản và khai thác các phương tiện, đồ dùng, đồ chơi, thiết bị dạy học hiện có đưa vào sử dụng có hiệu quả.
- Thường xuyên kiểm tra cơ sở vật chất -TTBDH để bổ sung, tu sửa kịp thời, đảm bảo an toàn.
- Chỉ đạo phó hiệu trưởng phụ trách CSVC và kế toán hàng năm rà soát, kiểm kê tài sản, khảo sát hiện trạng, lập kế hoạch tu sửa, mua sắm đảm bảo CSVC đủ cho hoạt động CSGD trẻ.
- Phó hiệu trưởng phụ trách CSVC thiết lập hồ sơ và lưu trữ hồ sơ đầy đủ, kịp thời theo quy định.
- 100% CBGVNV  làm tốt công tác phối hợp với ban đại diện CMHS để tăng cường xây dựng CSVC đảm bảo an toàn cho trẻ và có trách nhiệm khai thác, bảo quản, sử dụng đồ dùng, đồ chơi, trang thiết bị dạy học có hiệu quả.
8. Công tác huy động nguồn lực (Phụ lục 7: Kế hoạch thu, chi tài chính)
a) Chỉ tiêu.
Xây dựng kế hoạch thu – chi tài chính từ các nguồn lực hợp pháp như nguồn ngân sách, nguồn tài trợ giáo dục, nguồn học phí…..
- Thực hiện thu đúng, thu đủ các khoản thu theo quy định. Tuyệt đối không để xẩy ra tình trạng lạm thu, thu quá qui định. Sử dụng hiệu quả và đúng mục đích các nguồn kinh phí. Đảm bảo đúng qui định về công tác quản lý tài chính.
- Thực hiện cam kết với Phòng GD&ĐT về thực hiện các khoản thu theo quy định, không lạm thu.
b) Biện pháp
          - Đẩy mạnh công tác xã hội hóa,để cải tạo sửa chữa, nâng cấp CSVC đảm bảo theo yêu cầu quy định;Các đơn vị rà soát,  mua sắm ĐDĐC cho các nhóm lớp đủ về số lượng theo quy định Thông 01/VBHN-BGDĐT. Quy định danh mục đồ chơi, thiết bị dạy học tối thiểu dùng cho GDMN; đáp ứng yêu cầu chuẩn hóa và theo hướng hiện đại.
          - Đẩy mạnh việc thực hiện các chính sách đầu tư, xã hội hoá phát triển GDMN theo quy định của Chính phủ; khai thác hiệu quả nguồn lực từ các Chương trình mục tiêu quốc gia.
- Đầu năm học nhà trường kiểm tra các nguồn để xây dựng các khoản thu, chi phù hợp đúng theo quy định, trình cấp trên phê duyệt sau đó về triển khai thực hiện.
- Thực hiện đúng quy trình về việc thực hiện các khoản thu, khi thực hiện thu thì giãn các khoản thu để tạo điều kiện thuận lợi cho phụ huynh có điều kiện kinh tế khó khăn nạp, nếu phụ huynh có điều kiện kinh tế khá thì có thể nạp cả năm.
- Đẩy mạnh thực hiện xã hội hoá giáo dục, tăng cường vận động tài trợ các nguồn lực tài chính để phát triển giáo dục theo Thông tư 16/2018/TT-BGD&ĐT. Các nhà trường xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ đảm bảo nguyên tắc theo các quy định hiện hành và phù hợp với tình hình ngân sách của đơn vị.
        - chỉ đạo kế toán, giáo viên tuyên truyền tối các bậc phụ huynh mở thẻ cá nhân để thanh toán bằng thẻ, tuyệt đối không thu bằng tiền mặt.
          - Huy động các nguồn lực hợp pháp khác để thực hiện các nhiệm vụ năm học.
          - Thực hiện nghiêm túc Quy chế dân chủ trường học trong thu chi tài chính. Thực hiện nghiêm túc quy định về Công khai, báo cáo, kiểm kê tài chính theo quy định.
9. Công tác KĐCL và xây dựng trường chuẩn Quốc gia
a) Chỉ tiêu.
-  Tiếp tục thực hiện có hiệu quả kế hoạch tự đánh giá ngoài theo Thông tư 19/2018/TT-BGDĐT, xây dựng kế hoạch thực hiện công tác KĐCL và xây dựng trường chuẩn quốc gia đối với trường mầm non và các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của sở, phòng.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, tham mưu xây dựng cơ sở vật chất đáp ứng yêu cầu tại Thông tư 13/2020/TT-BGDĐT;
-  Hàng năm xây dựng các giải pháp triển khai thực hiện kế hoạch cải tiến chất lượng, hoàn thiện các tiêu chí đảm bảo yêu cầu vững chắc về mức độ kiểm định chất lượng giáo dục và trường chuẩn quốc gia theo đúng quy định.
b) Biện pháp.
- Trên cơ sở tự đánh giá để rà soát lại các tiêu chuẩn, tiêu chí của trường chuẩn quốc gia theo đúng Quy định. Nhà trường thực hiện tốt công tác quản lý, nâng cao chất lượng NDCSGD trẻ; Tham mưu và đề nghị UBND huyện - Phòng GD&ĐT bổ sung định biên giáo viên cho nhà trường; Tham mưu với địa phương để có kế hoạch xây dựng các phòng chức năng, phòng hoạt động của trẻ còn thiếu, chuyển 4 lớp cụm 2 về cụm 1 và bổ sung nâng cấp sân vườn, đồ chơi, thiết bị bên ngoài để bảo đảm yêu cầu của trường chuẩn quốc gia mức độ1 và tiến tới mức độ 2. Hoàn thiện các tiêu chuẩn, tiêu chí làm báo cáo.
       - Thành lập hội đồng tự đánh giá, phân công nhiệm vụ cho từng thành viên rà soát các tiêu chí, thu thập minh chứng để phục vụ cho công tác tự đánh giá.
10. Công tác phổ cập
a) Chỉ tiêu.
- Tiếp tục duy trì, cũng cố nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục trẻ em 5 tuổi. Thực hiện cập nhật số liệu báo cáo, phần mềm dự liệu trên hệ thống thông tin điện tử
-  Ưu tiên bố trí đủ phòng học, thiết bị, ĐDĐC;bảo đảm hệ thống nước sạch và công trình vệ sinh cho trẻ; bố trí giáo viên đủ về số lượng, có năng lực cho các lớp mẫu giáo 5 tuổi.
b) Biện pháp
Phân công giáo viên đi điều tra, rà soát CSVC bổ sung, mua sắm ưu tiên cho trẻ 5 tuổi.
- Tập trung ưu tiên nguồn lực để đảm bảo duy trì, nâng cao chất lượng phổ cập GDMNTENT; huy động trẻ 5 tuổi đến trường theo quy định của Nghị định 20/2014/NĐ - CP của Chính phủ và Thông tư 07/2016 của Bộ GD&ĐT.
- Hồ sơ tinh gọn, hiệu quả; thực hiện thủ tục kiểm tra công nhận đạt chuẩn phổ cập GDMNTNT đảm bảo quy trình, chính xác, trung thực
-  Thực hiện tốt công tác phối hợp điều tra, xử lý, cập nhật số liệu theo phần mềm ESCI (phần mềm online của Bộ GDĐT) đảm bảo kịp thời, chính xác; hồ sơ đầy đủ theo quy định.
11. Công tác kiểm tra nội bộ trường học
a) chỉ tiêu..
-  Xây dựng  kế hoạch và thực hiện đầy đủ công tác kiểm tra nội bộ trường học theo hướng dẫn của Sở, Phòng.
 - Kiểm tra thực hiện chỉ thị 05-CT/TW của Bộ chính chị về “ Đẩy mạnh và học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức phong cách Hồ Chí Minh”; Cuộc vận động “ Mỗi thầy cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo…..
   - Kiểm tra: Việc thực hiện nhiệm vụ năm học, các khoản thu chi đầu năm và việc quản lý, sử dụng các khoản thu; công tác tuyển sinh, việc thực hiện chương trình, quy chế chuyên môn, đánh giá trẻ; các hội thi trong trường, việc tu sửa mua sắm tài sản, thiết bị và xây dựng cơ sở vật chất; Kiểm tra các hoạt động sư phạm, kiểm tra chuyên đề của giáo viên. Kiểm tra việc thực hiện công tác quản lý chỉ đạo của Hiệu trưởng.Công tác phòng chống bạo hành trẻ, công tác quản lý nhóm lớp;
-Thực hiện nghiêm túc các quy định về tiếp công dân, xử lý đơn thư, giải quyết các đơn khiếu nại và phòng chống tham nhũng thuộc thẩm quyền, đảm bảo khách quan, chính xác và kịp thời, nhằm ổn định tình hình, trật tự, kỷ cương ở trường, hạn chế đơn thư.
          - Tăng cường kiểm tra thường xuyên, nâng cao năng lực quản trị nhà trường của Hiệu trưởng và các phó hiệu trưởng. 
b) Biện pháp.
- Thực hiện nghiêm túc chế độ kiểm tra, đánh giá giáo viên, đánh giá chất lượng các lớp theo quy định đảm bảo chính xác, công bằng, khách quan, dân chủ. Tạo động lực khích lệ cho giáo viên thi đua phấn đấu;
- Chấp hành nghiêm túc các quy định của các đoàn kiểm tra, thanh tra cấp trên.
- Công tác xử lý sau kiểm tra: Nêu gương những tập thể, cá nhân làm tốt, nhắc nhở phê bình và có kế hoạch bồi dưỡng những tập thể, cá nhân thực hiện chưa tốt chức trách nhiệm vụ.
12. Các hoạt động GD khác
12.1. Thực hiện các cuộc vận động và phong trào thi đua
a) chỉ tiêu.
- 100% CBGVNV đăng ký thực hiện các phong trào thi đua, cuộc vận động do Bộ GDĐT, Tỉnh và ngành phát động:
- 100% CBGVNV đăng ký thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số 05-CT/TW ngày ngày 15/5/2016 của Bộ Chính trị về  “Đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”  gắn với việc  nâng cao đạo đức nhà giáo trong hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ; Nói không với bạo lực học đường,  giữ được phẩm giá, cốt cách của nhà giáo trong xã hội.
- 100% CBGVNV thực hiện tốt phong trào “Xây dựng trường học Xanh - an toàn - thân thiện. Phấn đấu trường đạt loại tốt.
- 100% CBGVNV đăng ký nội dung thực hiện phong trào thi đua “Xây dựng trường học lấy trẻ làm trung tâm”Chương trình Tôi yêu Việt Nam” do ngành phát động;
- 100% CBGV Không vi phạm qui chế chuyên môn, quy định đánh giá xếp loại tập thể, giáo viên; 100% CBGV Không vi phạm đạo đức nhà giáo, nói không với bạo hành trẻ.
- 100%CBGVNV tham gia tích cực và hiệu quả các cuộc vận động nhân đạo, từ thiện.
100% cán bộ giáo viên nhân viên đăng ký nội dung thực hiện phong trào thi đua “ Đổi mới sáng tạo trong dạy và học” do Bộ GD&ĐT phát động. phát hiện và khen thưởng kịp thời các cá nhân, đoàn thể có nhiều đổi mới, sáng tạo trong hoạt động  chăm sóc, giáo dục trẻ.
b) Biện pháp
Thực hiện Chỉ thị số 05-CT/TW ngày 15/5/2016 về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh” với các nội dung thiết thực, phù hợp với nhiệm vụ của bậc học.
 - Thực hiện tốt các quy định về đạo đức nhà giáo, coi trọng việc rèn luyện phẩm chất, lối sống, lương tâm nghề nghiệp; tạo cơ hội, động viên, khuyến khích giáo viên, cán bộ quản lí giáo dục học tập và sáng tạo; ngăn ngừa và đấu tranh kiên quyết với các biểu hiện vi phạm pháp luật và đạo đức nhà giáo
- Mọi cán bộ giáo viên nhân viên đều phải tự giác thực hiện đăng ký việc làm cụ thể trong các cuộc vận động và phong trào với những nội dung thiết thực, gắn với chức trách, nhiệm vụ được giao và ý thức trách nhiệm của người giáo viên.
- Nâng cao đạo đức nhà giáo đối với CBQL, GV, NV trong hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ; Nói không với bạo lực học đường. Tất cả vì một “Trường học hạnh phúc” do Công đoàn ngành giáo dục Việt Nam phát động. giữ gìn bản sắc văn hóa địa phương, dân tộc; làm tốt công tác an ninh trường học; thực hiện tốt việc phối hợp giáo dục giữa nhà trường, gia đình và xã hội; xác định được sứ mệnh, các giá trị cốt lõi, các thể chế, thiết chế để xây dựng môi trường văn hóa, xây dựng thương hiệu. “Trường mầm non xanh – an toàn – thân thiện”
- Thi đua thực hiện tốt chương Trình “ Tôi yêu Việt Nam” về việc giáo dục an toàn giao thông.
Các phong trào thi đua được triển khai trong cả năm học nhưng được tổ chức thành các đợt nhân các ngày lễ như 20/11; 22/12; 8/3; 26/3... với các nội dung cụ thể, tạo động lực trong cán bộ, giáo viên và học sinh
12.2. Công tác cải cách hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin.
a) Chỉ tiêu
- Công khai, minh bạch đầy đủ, kịp thời TTHC thuộc thẩm quyền quản lý của đơn vị bằng nhiều hình thức thiết thực và phù hợp.
- Tiếp tục cải cách quy trình xử lý hồ sơ, công việc trong cơ quan theo hướng
khai thác tối ưu các nguồn lực, tiết kiệm thời gian giải quyết công việc, tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu đơn vị. Xây dựng, triển khai thực hiện nghiêm túc các quy định quản lý hành chính: Nội quy cơ quan, Quy chế thi đua, Quy chế văn hóa công sở, Quy chế chi tiêu nội bộ, quy chế làm việc cơ quan, Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động trong nhà trường.
- Tăng cường ứng dụng CNTT trong quản lý, điều hành và thiết kế các hoạt
động giáo dục, đảm bảo phù hợp với điều kiện của địa phương, nhà trường và khả
năng sử dụng của CB, GV, NV; lựa chọn và triển khai các ứng dụng, phần mềm hỗ trợ quản lý như: lập kế hoạch, quản lý bán trú, quản lý thiết bị, ĐDĐC, phổ cập giáo dục, tuyển sinh … chỉ đạo, hướng dẫn giáo viên tích cực khai thác kho tài liệu, học liệu về GDMN để vận dụng, hỗ trợ thực hiện kế hoạch hoạt động giáo dục phù hợp với điều kiện nhóm lớp, địa phương.
- Tăng cường ứng dụng phương thức họp online để tổ chức họp, hội nghị, hội thảo, sinh hoạt chuyên môn; tập huấn, bồi dưỡng nâng cao năng lực, kỹ năng ứng dụng CNTT trong tổ chức các hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ cho đội ngũ CBQL, GV, nhân viên.
b) Biện pháp
- Đẩy mạnh việc chuyển đổi số trong GDMN, tăng cường cải cách hành chính, ứng dụng CNTT trong công tác quản lý, quản trị nhà trường; chuẩn hóa cơ sở dữ liệu ngành và dữ liệu PCGD-XMC; lựa chọn, sử dụng các phần mềm hỗ trợ trong nhà trường như:quản lý bán trú, báo cáo thống kê , khuyến khích sử dụng phần mềm xây dựng kế hoạch giáo dục…
- Tiếp tục xây dựng và khai thác hiệu quả kho tài liệu, học liệu, các video trực tuyến dùng chung để hỗ trợ thực hiện Chương trình GDMN;
- Chỉ đạo cán bộ, giáo viên tích cực ứng dụng CNTT trong việc lập kế hoạch giáo dục, thiết kế các hoạt động giáo dục, giáo án điện tử, điểm danh thông minh, hồ sơ theo dõi trẻ...;từng bước chuyển đổi hồ sơ giấy sang hồ sơ điện tử đối với kế hoạch giáo dục của giáo viên
- Huy động các nguồn lực tham gia để tăng cường các điều kiện đảm bảo triển khai ứng dụng CNTT và chuyển đổi số trong cơ sở GDMN;
          - Nâng cao năng lực nghiên cứu, tham mưu của CB-GV-NV, nhất là đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý, tổ trưởng, tổ phó chuyên môn, bộ phận văn phòng và CB,GV,NV trực tiếp giải quyết TTHC.
- Tăng cường kiểm tra nội bộ công tác CCHC; đưa nội dung kiểm tra CCHC vào các kế hoạch kiểm tra nội bộ nhà trường.
12.3.  Công tác dân chủ cơ sở.
a) Chỉ tiêu.
- Xây dựng quy chế dân chủ cơ sở trong nhà trường, thành lập ban chỉ đạo thực hiện quy chế dân chủ.
b) Biện pháp
- Công khai minh bạch trong nhà trường theoThông tư 36/2017/TT-BGDĐT của Bộ GD&ĐT và các văn bản khác của ngành…..
-Tiếp tục vận dụng Văn phòng nhà trường làm phòng tiếp công dân và thực hiện nghiêm quy chế tiếp công dân. Không để khiếu nại, tố cáo xảy ra tại đơn vị.
12.4. Công tác dân vận chính quyền
a) Chỉ tiêu.
- Tuyên truyền chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật nhà nước về công tác dân vận nhằm tạo sự chuyển biến mạnh mẽ nhận thức của CBGVNV.
Nâng cao trách nhiệm của CBGVNV, đổi mới lề lối làm việc theo hướng gần dân, trọng dân, có trách nhiệm với dân.
b) Biện pháp
Truyên truyền qua các buổi họp hàng tháng trong nhà trường về công tác dân vận chính quyền
12.5. Đảm bảo an ninh trường học, phòng chống tai nạn, thương tích, bạo hành trẻ em, giao thông, phòng cháy chữa cháy, tệ nạn xã hội trong toàn trường.
a) Chỉ tiêu:
-Tiếp tục quán triệt và triển khai thực hiện đầy đủ các nội dung trong Thông tư số 45/2021/TT-BGDĐT ngày 31/12/2021 của Bộ GD ĐT quy định về việc xây dựng trường học an toàn, phòng chống tai nạn thương tích trong CS GDMN.          
- Tăng cường công tác vận động cán bộ, giáo viên, công nhân viên tham gia có hiệu quả các hoạt động phòng ngừa và trấn áp tội phạm, đảm bảo an ninh, trật tự trong trường học gắn với việc thực hiện cuộc vận động: “ Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” kết hợp với các cuộc vận động: “Mỗi thầy, cô giáo là tấm gương về đạo đức, tự học và sáng tạo”,
b) Biện pháp
- Kiện toàn Ban chỉ đạo về an ninh trật tự, về an toàn giao thông, về phòng chống tội phạm và ma tuý, phòng chống tai nạn thương tích, PCCC về thực hiện các cuộc vận động trong nhà trường.
          - Tăng cường vai trò của chi bộ Đảng trong nhà trường, phối hợp có hiệu quả với các tổ chức trong nhà trường thực hiện Chỉ thị 34/CT-TƯ của Bộ Chính trị về “Tăng cường công tác chính trị tư tưởng, củng cố tổ chức Đảng, đoàn thể quần chúng và công tác Đảng trong trường học”, đẩy mạnh công tác giáo dục chính trị, đạo đức, lối sống cho cán bộ, giáo viên và học sinh.
          - Ban hành nội quy của nhà trường, kiểm tra và giám sát việc thực hiện Pháp luật, các qui định về an ninh trật tự và nội qui của nhà trường. Xử lí nghiêm minh và kịp thời các trường hợp giáo viên, nhân viên vi phạm qui định về an ninh trật tự, nội qui của nhà trường.
          - Thực hiện nghiêm các qui định về bảo vệ cơ quan, ban hành qui chế làm việc của nhân viên bảo vệ trong việc bảo đảm an ninh trật tự và cơ sở vật chất của đơn vị.
          - Phối hợp tích cực với công an địa phương về xây dựng kế hoạch bảo đảm an ninh trật tự trong trường học, ngăn chặn, xử lí kịp thời các trường hợp trộm cắp, phá hoại tài sản trong nhà  trường .
         - Hàng năm thực hiện việc ký cam kết về thực hiện an ninh trật tự, về thực hiện an toàn giao thông, về phòng chống tội phạm và ma tuý giữa nhà trường với các tổ chức Công đoàn, và Ban đại diện cha mẹ học sinh, giữa giáo viên chủ nhiệm lớp với phụ huynh học sinh.
          - Coi trọng tiêu chuẩn về cơ sở vật chất, bảo đảm cảnh quan sư phạm, xây dựng trường học an toàn, xanh - sạch - đẹp, thực hiện an ninh trật tự trường học,
ngăn chặn sự xâm nhập các tệ nạn xã hội vào nhà trường.
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Chế độ công tác(Cơ chế phối hợp, xây dựng Bộ quy chế: Nội bộ, dân chủ, phối hợp giữa các tổ chức; công khai, minh bạch...)
          - Hiệu trưởng XD kế hoạch nhiệm vụ năm học và thông qua Ban giám hiệu bàn bạc thống nhất, sau đó thông qua Hội đồng nhà trường.
          - Ban giám hiệu tổ chức họp giao ban Ban giám hiệu 1 tuần/lần đầu giờ sáng thứ 2 hàng tuần.
          - Hàng tháng xây dựng  kế hoạch và chỉ đạo thực hiện kế hoạch.
2. Chế độ kiểm tra, giám sát (Thường xuyên, định kỳ…)
          - Phân công các bộ phận trong nhà trường hàng tháng, hàng kỳ kiểm tra việc thực hiện kế hoạch, tiến độ thực hiện, để điều chỉnh kịp thời các nhiệm vụ và chỉ tiêu cho phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện kế hoạch nhiệm vụ năm học.
3. Phân công nhiệm vụ
a.Đối với cán bộ quản lý:
- Dự thảo xây dựng kế hoạch năm học trên cơ sở ý kiến của tổ chuyên môn, trình Phòng GD&ĐT phê duyệt.
- Thông qua Hội nghị CBCC để điều chỉnh và chính thức kế hoạch.
- Triển khai cho tập thể và cá nhân thực hiện.
- Trên cơ sở phân công nhiệm vụ và kế hoạch năm học của toàn trường, mỗi CBQL xây dựng cho bản thân kế hoạch thực hiện trong cả năm học và cụ thể hoá thành kế hoạch tháng để thực hiện và theo dõi tiến trình thực hiện kế hoạch của bản thân cũng như các tổ được phân công theo dõi, kiểm tra.
- Duyệt kế hoạch của tổ và cá nhân trong tổ mình phụ trách.
- Kiểm tra thường xuyên, đột xuất, báo trước, theo dõi các hoạt động của các bộ phận và cá nhân.
- Tổ chức rút kinh nghiệm sau mỗi tuần và mỗi tháng để điều chỉnh KH kịp thời.
- Sinh hoạt chuyên môn theo kế hoạch.
- Kiểm tra theo kế hoạch kiểm tra nội bộ.
- Dạy theo kế hoạch
b. Đối với tổ chuyên môn.
- Tổ trưởng chuyên môn cùng với các thành viên trong tổ dựa vào kế hoạch năm học để xây dựng kế hoạch hoạt động của từng tổ.
- Duyệt kế hoạch của từng cá nhân hàng tháng.
- Cùng với ban lãnh đạo nhà trường kiểm tra, theo dõi các hoạt động của tổ.
- Đề xuất khi cần thay đổi kế hoạch của bộ phận mình và các cá nhân trong tổ. Tham mưu với lãnh đạo nhà trường những giải pháp thực hiện kế hoạch có hiệu quả.
- Chịu trách nhiệm theo dõi các hoạt động trong tổ.
- Sinh hoạt chuyên môn theo kế hoạch hàng tháng
c. Đối với giáo viên, nhân viên:
- Dựa vào kế hoạch năm học của nhà trường và nhiệm vụ được phân công để cụ thể hoá kế hoạch của cá nhân theo tháng và nghiêm túc thực hiện.
- Đề xuất những thay đổi và bổ sung kế hoạch khi cần thiết.
- Tự kiểm tra việc thực hiện kế hoạch của cá nhân và theo dõi tiến trình thực hiện kế hoạch của từng bộ phận và toàn trường.
- Cùng với các thành viên trong tổ rút kinh nghiệm trong việc thực hiện kế hoạch tháng, tuần. Xây dựng nhiệm vụ trọng tâm cho từng tháng.
d. Công đoàn, Đoàn TN:
*Công đoàn:.
Tổ chức tuyên truyền giáo dục động viên cán bộ, công chức và người lao động phát huy quyền làm chủ để thực hiện tốt mục tiêu đề ra theo đúng pháp luật.
Báo cáo về tình hình việc làm, đời sống, tâm tư, nguyện vọng của đoàn viên và hoạt động công đoàn với Chuyên môn.
 Tập hợp ý kiến của đoàn viên để tham gia với chuyên môn bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp chính đáng của người lao động.
Công đoàn cử thành viên của mình tham gia kiểm tra, giám sát việc chấp hành luật pháp và việc thực hiện chế độ chính sách có liên quan đến quyền và lợi ích hợp pháp chính đáng của đoàn viên
   *Đoàn thanh niên
- Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh của trường là tổ chức đoàn cơ sở trực thuộc Đoàn xã Diễn Lâm 2 thực hiện nhiệm vụ tổ chức hoạt động giáo dục đoàn viên thanh niên, giúp nhà trường thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ giáo dục. Phối hợp với Chuyên môn để Phát động các phong trào thi đua của ngành.
- Tích cực tuyên truyền cho các đoàn viên nêu cao tinh thần trách nhiệm xây dựng môi trường xanh, sạch, đẹp thân thiện trong nhà trường .
         CT HỘI ĐỒNG TRƯỜNG                                      HIỆU TRƯỞNG
 
 
                Nguyễn Thị Bình                                                 Nguyễn Thị Bình
 

Nguồn tin: Tin nhà trường

Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá

Click để đánh giá bài viết
Bạn cần  
/
 để chia sẽ thông tin,ý kiến ...

Các tin khác

HỖ TRỢ QUẢN TRỊ WEB
LIÊN KẾT WEBSITE
THỐNG KÊ TRUY CẬP
  • Đang truy cập20
  • Hôm nay352
  • Tháng hiện tại1,656
  • Tổng lượt truy cập263,351
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây